Hướng dẫn xếp lương đối với cán bộ công đoàn chuyên trách



Ngày 02/6/2017, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Hướng dẫn số 48/HD-TLĐ về việc xếp lương đối với cán bộ công đoàn chuyên trách trong các công đoàn tổng công ty, công ty nhà nước tổng công ty, công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quảng ninh
Theo Hướng dẫn số 48/HD-TLĐ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, phạm vi điều chỉnh việc xếp lương gồm: Các cơ quan Công đoàn Tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn; Công đoàn Tổng công ty, công ty trực thuộc các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Công đoàn cơ sở tại các công ty có 100% vốn nhà nước, công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối.

Đối tượng áp dụng là cán bộ công đoàn chuyên trách làm việc trong các cơ quan công đoàn quy định theo phạm vi điều chỉnh như trên, hiện hưởng lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 hoặc Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.

Về nguyên tắc chuyển xếp lương, việc chuyển xếp lương đối với cán bộ công đoàn chuyên trách cụ thể như sau:

Một là, đối với cán bộ công đoàn chuyên trách trong các tổng công ty, công ty có 100% vốn Nhà nước, kể cả tập đoàn kinh tế (gọi chung là công ty):

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh
- Chủ tịch Công đoàn chuyên trách hưởng lương chức vụ (chức danh) như bảng lương Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) của công ty.

- Phó Chủ tịch công đoàn chuyên trách xếp lương chức vụ hoặc xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng phụ cấp chức vụ tương ứng của chức danh trưởng phòng (ban) của công ty.

- Các chức danh khác (trưởng ban, phó ban và tương đương), Công đoàn Tổng công ty thống nhất với Chủ tịch Hội đồng thành viên để chuyển xếp lương chức danh, chức vụ cho phù hợp với tình hình thực tiễn của đơn vị.

- Cán bộ công đoàn chuyên trách xếp lương như viên chức cùng trình độ và cùng thời gian công tác ở công ty.

Hai là, đối với cán bộ công đoàn chuyên trách trong các tổng công ty, công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối (bao gồm cả công đoàn tại doanh nghiệp chưa thực hiện cổ phần hóa thuộc Công đoàn ngành Trung ương và tương đương).

Công đoàn Tổng công ty, công ty phối hợp với người đại diện phần vốn nhà nước trong Tổng công ty, công ty tham gia xây dựng bảng lương đối với người làm công tác chuyên trách công đoàn trong công ty đảm bảo nguyên tắc cụ thể như sau:

- Chủ tịch Công đoàn chuyên trách hưởng lương chức vụ (chức danh) như bảng lương phó Tổng giám đốc (phó giám đốc) của công ty.

- Phó Chủ tịch công đoàn chuyên trách xếp lương chức vụ hoặc xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ cộng phụ cấp chức vụ tương ứng của chức danh trưởng phòng (ban) của công ty ban hành.

- Cán bộ công đoàn chuyên trách xếp lương như viên chức cùng trình độ và cùng thời gian công tác ở công ty.

Ba là, các nguồn thu nhập khác được hưởng theo nguyên tắc.

Hàng tháng, cán bộ công đoàn chuyên trách trong Tổng công ty, công ty 100% vốn nhà nước và công ty cổ phần có vốn Nhà nước chi phối còn được hưởng các khoản tiền lương gắn với hiệu quả công việc; tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định của pháp luật và công ty ban hành.

Về nguồn kinh phí, tiền lương, chế độ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cán bộ công đoàn chuyên trách quy định đối với cán bộ công đoàn chuyên trách trong các tổng công ty, công ty có 100% vốn nhà nước (kể cả tập đoàn kinh tế) và đối với cán bộ công đoàn chuyên trách trong các tổng công ty, công ty cổ phần có vốn nhà nước chi phối (bao gồm cả công đoàn tại doanh nghiệp chưa thực hiện cổ phần hóa thuộc Công đoàn ngành Trung ương và tương đương) do nguồn tài chính công đoàn chi trả.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp trọn gói tại thanh trì
Trong khi đó, các khoản thu nhập khác (các khoản tiền lương gắn với hiệu quả công việc; tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định của pháp luật và công ty ban hành) thì do người sử dụng lao động tại công ty chi trả.
Theo tapchitaichinh
[Read More...]


Kế toán trả cổ phần bằng cổ phiếu ghi nhận theo giá nào? Mệnh giá hay thị giá?



Trong những năm gần đây khá nhiều doanh nghiệp lớn trên sàn thực hiện chi trả cổ tức bằng cổ phiếu như VIC, HAG, ITA, FLC,… Có những doanh nghiệp thực hiện chi trả cổ tức với một tỷ lệ nhỏ (3% – 10%), cũng có những trường hợp trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ cao hơn (20% – 50%). Vậy các công ty phát hành cổ phiếu ghi nhận theo giá nào: mệnh giá hay thị giá?

lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai bien hoa dong nai
Khác với việc trả cổ tức bằng tiền, cổ tức bằng cổ phiếu không ảnh hưởng đến tài sản hay nợ phải trả của công ty. Mỗi cổ đông vẫn giữ nguyên tỷ lệ sở hữu trong lợi ích của công ty sau khi công ty phát hành cổ phiếu trả cổ tức, chỉ có điều giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu của giảm đi do mỗi cổ đông nắm giữ thêm cổ phiếu. Do vậy về mặt lý thuyết thì khi trả cổ tức bằng cổ phiếu, tổng giá trị sổ sách hay giá trị thị trường của công ty phát hành không thay đổi, chỉ có sự dịch chuyển trong Vốn chủ từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

Thông tư 200/2014/TT-BTC (viết tắt là Thông tư 200) hướng dẫn cách hạch toán cổ tức bằng cổ phiếu như sau:

Trường hợp Công ty cổ phần trả cổ tức bằng cổ phiếu (phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối) ghi:



Như vậy Thông tư 200 thừa nhận việc trả cổ tức bằng cổ phiếu có thể theo mệnh giá hoặc giá cao hơn mệnh giá nhưng Thông tư này lại không có hướng dẫn cụ thể khi nào thì hạch toán theo mệnh giá, khi nào thì hạch toán theo thị giá. Qua tìm hiểu tác giả nhận thấy rằng Hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế không có các quy định cụ thể về hạch toán cổ tức bằng cổ phiếu. Trong khi đó Hệ thống chuẩn mực kế toán Mỹ lại quy định cách hạch toán cổ tức bằng cổ phiếu tuỳ theo tỷ lệ cổ phiếu phát hành để trả cổ tức: Nếu tỷ lệ nhỏ (dưới 20%- 25%) thì hạch toán theo thị giá, còn nếu tỷ lệ lớn (từ 20%-25% trở lên) thì hạch toán theo mệnh giá.

Tại sao các nhà xây dựng chính sách kế toán Mỹ lại đưa ra các quy định khác nhau khi tỷ lệ cổ phiếu phát hành để trả cổ tức khác nhau? Năm 1941 (và khẳng định lại năm 1953), các nhà xây dựng chính sách kế toán Mỹ cảm thấy rằng các nhà đầu tư bị lường gạt bởi việc chi trả cổ tức bằng cổ phiếu với một lượng nhỏ cổ phiếu, tin tưởng rằng họ nhận được lợi ích bằng giá trị thị trường của cổ phiếu nhận được thêm. Hơn nữa các nhà lập quy cũng cảm nhận nhầm rằng các niềm tin của các cá nhân được phản ánh chung thông qua thị trường bằng việc giá cổ phiếu không thay đổi khi trả cổ tức bằng cổ phiếu. Do vậy các nhà lập quy đưa ra cách xử lý kế toán với yêu cầu giảm lợi nhuận chưa phân phối bằng thị giá (xem như số tiền được thanh toán bằng thị giá của số cổ phiếu được phát hành). Đây được xem là minh chứng sớm nhất cho cái gọi là “hậu quả kinh tế” (economic consequences) ảnh hưởng bởi quy định kế toán, các nhà lập quy hy vọng bằng cách này sẽ làm cho các công ty khó khăn hơn trong việc trả cổ tức bằng cổ phiếu (do thị giá thường lớn hơn nhiều mệnh giá, và ghi theo thị giá làm cho lợi nhuận chưa phân phối giảm nhiều hơn). Tuy nhiên các nghiên cứu thực chứng gần đây cho thấy rằng nhận định của các nhà lập quy Mỹ trong những năm 1940, 1950 không đúng: Kể cả khi trả cổ tức bằng một lượng nhỏ cổ phiếu thì giá cổ phiếu vẫn giảm một cách tỷ lệ với số lượng cổ phiếu được phát hành để trả cổ tức. Tuy nhiên các quy định này hiện vẫn đang có hiệu lực trong hệ thống kế toán Mỹ.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình
Ở Việt Nam các công ty đã sử dụng thị giá hay mệnh giá để hạch toán cổ tức bằng cổ phiếu? Qua khảo sát của tác giả thì kể cả trong trường hợp trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ khá nhỏ (như PVD, GTN, TNG,…), các công ty này vẫn sử dụng mệnh giá để ghi sổ chứ không sử dụng thị giá. Điều này không hề vi phạm chế độ kế toán vì chế độ kế toán không có các quy định cụ thể về giá để hạch toán loại giao dịch này.

Các nghiên cứu thực chứng tại thị trường phát triển cho thấy rằng các nhà đầu tư không dễ bị lừa dối bởi việc trả cổ tức bằng cổ phiếu, và giá cổ phiếu được tự động điều chỉnh giảm tỷ lệ với số cổ phiếu được phát hành thì công ty công bố chi trả cổ tức. Tuy nhiên theo khảo sát của tác giả tại thị trường Việt Nam thì điều này có vẻ không đúng! Do vậy theo tác giả thì Uỷ ban chứng khoán nhà nước hoặc Vụ chế độ kế toán và kiểm toán cần nghiên cứu để có những quy định có thể gây tác động đến hành vi trả cổ tức của các công ty. Chẳng hạn có thể quy định việc trả cổ tức bằng cổ phiếu theo mô hình tham khảo đang áp dụng tại Mỹ nếu thấy rằng các công ty lừa dối nhà đầu tư thông qua trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ nhỏ. Việc này sẽ làm giảm việc trả cổ tức bằng cổ phiếu một cách thường xuyên để lường gạt nhà đầu tư về khả năng sinh lợi và chi trả cổ tức của công ty.

Một câu hỏi nữa đặt ra là: Bút toán ghi nhận cổ tức bằng cổ phiếu được thực hiện vào ngày cô bố quyết định hay ngày phát hành cổ phiếu để trả cổ tức? Theo khảo sát của tác giả thì đa số các công ty tại Việt Nam thực hiện ghi nhận giao dịch này tại thời điểm phát hành cổ phiếu chứ không phải ngày công bố. Theo tác giả thì bút toán phản ánh việc trả cổ tức bằng cổ phiếu cần được ghi nhận ở các thời điểm công bố chi trả cổ tức bằng cổ phiếu và thời điểm phát hành cổ phiếu thì mới phản ánh đúng đắn các giao dịch trên các báo cáo tài chính và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Khi công bố cổ tức bằng cổ phiếu:

– Nếu tỷ lệ cổ phiếu phát hành để trả cổ tức nhỏ:


Chế độ kế toán Việt Nam chưa có các quy định rõ ràng về giá được sử dụng để hạch toán giao dịch trả cổ tức bằng cổ phiếu. Dựa trên cơ sở tham khảo thông lệ kế toán quốc tế và thực tế tại thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả đưa ra một số đề xuất để hạch toán giao dịch cổ tức bằng cổ phiếu được rõ ràng hơn, phù hợp với thông lệ quốc tế hơn, và có thể “định hướng” được thị trường. Tác giả rất mong nhận được các trao đổi của các bạn đọc.
dich vu thanh lap doanh nghiep tron goi gia re
Theo Webketoan
[Read More...]


Các hình thức hóa đơn tài chính được sử dụng nhiều tại các doanh nghiệp



Hiện nay có rất nhiều hình thức để lập hóa đơn phù hợp với mục đích, cách sử dụng và sự thuận tiện của 2 bên để doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện lập hóa đơn cho khách. Công ty kế toán Hà Nội xin giới thiệu đến các bạn 3 hình thức chính để lập hóa đơn tài chính như sau:


dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại huyện gia lâm
1, Hóa đơn tự in


Hóa đơn tự in là loại  hóa đơn được các tổ chức kinh doanh tự in ra bằng giấy đơn giản nhờ các thiết bị tin học hoặc các loại máy khác trong khi bán hàng hóa, dịch vụ đến khách hàng.


2, Hóa đơn đặt in


xu ly hoa don ghi sai


Hóa đơn đặt in là loại hóa đơn được đặt in theo mẫu do các doanh nghiệp, tổ chức biên soạn nhằm mục đích sử dụng hóa đơn đó cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ thuận tiện nhất. Cũng có thể, các hóa đơn đặt in này được đặt in do cơ quan thuế in theo mẫu và bán cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp để tiện cho việc quản lý hóa đơn trên thị trường.


3, Hóa đơn điện tử


Hóa đơn điện tử là loại hóa đơn được sử dụng khá rộng rãi trong thời đại công nghệ số ngày nay. Hóa đơn điện tử tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về việc bán hàng hóa, dịch vụ, được tạo ra nhờ việc kế toán lập hóa đơn, gửi hóa đơn đến khách hàng, nhận, lưu trữ và quản lý các hóa đơn đó theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn thi hành.


Hy vọng với các hình thức hóa đơn tài chính được sử dụng nhiều tại các doanh nghiệp như trên sẽ giúp ích cho các bạn trong việc lựa chọn đúng hình thức của hóa đơn gửi đến khách hàng.


dịch vụ báo cáo tài chính tại Quận Thanh Xuân Chúc các bạn thành công!
[Read More...]


Kế toán công nợ và những công việc cần phải làm




Trong những công ty có nhiều đối tác, quan hệ khách hàng rộng thì cần phải có một kế toán công nợ. Họ sẽ quản lý toàn bộ công nợ của công ty.

Sau đây sẽ mô tả công việc và quy trình làm việc cụ thể của kế toán công nợ trong doanh nghiệp

 Nhiệm vụ cụ thể:

1. Nhận hợp đồng kinh tế của các bộ phận:

- Kiểm tra nội dung, các điều khoản trong hợp đồng có liên quan đến điều khoản thanh toán.

- Thêm mã khách hàng, mã nhà cung cấp mới vào Solomon đối với các khách hàng mới

- Sửa mã trên đối với khách hàng, nhà cung cấp có sự chuyển nhượng hoặc thay đổi

- Vào mã hợp đồng trong Phần mềm quản lý Tài chính Kế toán để theo dõi theo từng hợp đồng của từng khách hàng

2. Nhận đề nghị xác nhận công nợ với khách hàng, nhà cung cấp

3. Xác nhận (Release) hoá đơn bán hàng, chứng từ thanh toán

4. Kiểm tra công nợ:

- Khách hàng mua hàng theo từng đề nghị và dựa trên hợp đồng nguyên tắc bán hàng đã ký, kiểm tra giá trị hàng mà khách hàng muốn mua, hạn mức tín dụng và thời hạn thanh toán mà công ty chấp nhận cho từng khách hàng.

- Khách hàng mua hàng theo hợp đồng kinh tế đã ký, kiểm tra về số lượng hàng, chủng loại hàng hoá, phụ kiện đi kèm, giá bán, thời hạn thanh toán.

- Kiểm tra chi tiết công nợ của từng khách hàng theo từng chứng từ phát sinh công nợ, hạn thanh toán, số tiền đã quá hạn, báo cho bộ phận bán hàng, cán bộ thu nợ và cán bộ quản lý cấp trên

- Kiểm tra chi tiết công nợ của từng nhà cung cấp, từng bộ phận theo từng chứng từ phát sinh công nợ phải trả, hạn thanh toán, số tiền nợ quá hạn, số tiền PP và báo cho các bộ phận mua hàng và cán bộ quản lý cấp trên

5. Liên lạc thường xuyên với các bộ phận/ Cán bộ quản trị hợp đồng về tình hình thực hiện hợp đồng.

6. Theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng, khi khách hàng trả tiền tách các khoản nợ theo hợp đồng, theo hoá đơn bán hàng.

lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai bien hoa dong nai
7. Theo dõi tình hình thực hiện các hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ trong và ngoài nước của các bộ phận.

8. Đôn đốc và trực tiếp tham gia thu hồi nợ với các khoản công nợ khó đòi, nợ lâu, và các khoản công nợ trả trước cho nhà cung cấp đã quá thời hạn nhập hàng hoặc nhận dịch vụ

9. Lập bút toán kết chuyển công nợ hàng hoá, dịch vụ với các Chi nhánh/công ty

10. Định kỳ làm xác nhận công nợ với các chi nhánh/công ty

11. Lập bút toán điều chỉnh tỷ giá và các điều chỉnh liên quan của các bộ phận, khách hàng, nhà cung cấp

12. Kiểm tra báo cáo công nợ trên soft.

13. Lập báo cáo công nợ và công nợ đặc biệt

14. Lập thông báo thanh toán công nợ

15. Lập báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng, thông tin chung về công nợ.

16. Kiểm tra số liệu công nợ để lập biên bản xác nhận công nợ với từng khách hàng, từng nhà cung cấp.

17. Công nợ tạm ứng của cán bộ công ty/CN:

- Hàng ngày, theo dõi hạn thanh toán tạm ứng và nhắc thanh toán khi đến hạn chi tiết theo từng đối tượng, bộ phận

- Hàng tuần, thông báo danh sách tạm ứng chung và danh sách tạm ứng từng lần quá hạn đến từng đối tượng, bộ phận.

- Cuối năm, xác nhận nợ các khoản tạm ứng với từng cán bộ, bộ phận.

18. Công nợ ủy thác:

- Quản lý các HĐUT theo từng khách hàng: kiểm tra nội dung, vào sổ theo dõi các HĐUT khi nhận được hợp đồng.

- Khi hàng về, trên cơ sở HĐUT, tờ khai hải quan để kiểm tra, đối chiếu, tra mã hàng, vào soft, in phiếu nhập kho, hóa đơn trả hàng ủy thác. Định khoản hoá đơn, vào soft các nghiệp vụ phát sinh (phần nghiệp vụ khác).

- Kiểm tra các số liệu đã vào soft, in bảng kê chứng từ chuyển cho kế toán trưởng kiểm soát

- Nhận lại chứng từ đã kiểm soát để lưu trữ.

- Theo dõi việc thực hiện HĐUT và nhắc thanh toán khi đến hạn.

- Điều chỉnh chênh lệch tỷ giá theo từng hợp đồng khi thực hiện xong.

- Kiểm tra, đối chiếu và xác nhận công nợ các khoản công nợ ủy thác theo từng HĐUT, từng khách hàng, từng bộ phận.

lop hoc ke toan tong hop thuc hanh tai bien hoa dong nai
19. Công nợ khác:

- Phần hàng hóa: theo dõi và nhắc làm các thủ tục xuất trả vay, trả bảo hành khi có hàng.

- Phần phải thu, phải trả khác: theo dõi và nhắc thanh toán khi có phát sinh.

- Kiểm tra, đối chiếu và xác nhận nợ các khoản công nợ phải thu, phải trả theo từng khách hàng, từng bộ phận.

20. Các khoản vay cá nhân và cán bộ trong công ty:

- Quản lý các hợp đồng, biên bản thanh toán hợp đồng vay cá nhân và cán bộ.

- Theo dõi các hợp đồng và nhắc thanh toán khi đến hạn.

- Làm thanh lý hợp đồng cũ và hợp đồng mới khi có phát sinh.

- Điều chỉnh các bút toán chênh lệch tỷ giá phát sinh.

- Tính lãi phải trả cho từng đối tượng và từng hợp đồng.

Tiêu chuẩn:

Trình độ học vấn Tốt nghiệp đại học
Trình độ chuyên môn Kế toán Tài chính
Trình độ Ngoại ngữ Tiếng Anh - Trình độ C trở lên
Kinh nghiệm thực tế ít nhất 01 năm làm kế toán chuyên nghiệp
Yêu cầu khác Cẩn thận, kiên trì, giao tiếp tốt
dich vu thanh lap doanh nghiep tai cau giay
Theo dayhocketoan
[Read More...]


Báo giảm lao động chậm có bị truy thu tiền đóng bảo hiểm xã hội không?



Tư vấn về trường hợp người lao động đã nghỉ việc nhưng công ty chưa báo giảm, thủ tục báo giảm chậm như thế nào và có bị truy thu tiền đóng bảo hiểm xã hội không?



Nội dung câu hỏi: Bên em có 1 lao động đã tham gia bảo hiểm trong đầu tháng 3/2018, đến ngày 5/3/2018 lao động đột ngột xin nghỉ việc nhưng công ty bên em chưa làm báo giảm lao động. Ngày 09/04/2018 bắt đầu báo giảm lao động (kê khai qua mạng) hồ sơ trên mạng báo thành công nhưng Bảo hiểm không chốt sổ cho bên em mà vẫn trả về hoàn toàn lại sổ và thẻ BH. Đến ngày 6/5/2018 bên em làm lại thì hồ sơ vẫn không được chấp nhận. Vậy bên em phải làm thế nào để để báo giảm được lao động đó? Mẫu D02/TS như thế nào mới đúng ạ? và bên em có phải truy thu BHXH không?


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại tphcm
Trả lời:Trường hợp của bạn được tư vấn như sau:

Thứ nhất, thủ tục báo giảm chậm bảo hiểm xã hội thực hiện như thế nào?

Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT:

“1.2. Đơn vị:

a) Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).

b) Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).

c) Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

2. Số lượng hồ sơ: 01 bộ.”

Với thủ tục báo giảm bảo hiểm xã hội cho người lao động bạn cần hoàn tất hồ sơ bao gồm các giấy tờ theo quy định trên kèm theo công văn giải trình về lý do báo giảm chậm để làm thủ tục báo giảm lao động và chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Nếu nộp hồ sơ kê khai qua mạng mà gặp lỗi thì bạn cần liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị tham gia để được giải quyết.

Thứ hai, công ty có bị truy thu bảo hiểm xã hội do báo chậm?

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại quận 3
Mục 2.4 Khoản 2 Điều 2 Quyết định 595/QĐ-BHXH:

“2.4. Truy thu: là việc cơ quan BHXH thu khoản tiền phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của trường hợp trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.”

Thực tế đơn vị bạn báo giảm chậm bảo hiểm xã hội khi người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động với đơn vị nên không thuộc trường hợp trốn đóng bảo hiểm xã hội, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia, đóng không đủ số tiền phải đóng hay chiếm dụng tiền đóng nên sẽ không bị truy thu , tuy nhiên vẫn phải đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về trách nhiệm của người tham gia, đơn vị, Đại lý thu:

“2. Trách nhiệm của đơn vị, Đại lý thu

2.1. Đơn vị

a) Thực hiện lập, nộp hồ sơ; trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo đúng quy trình, quy định tại Văn bản này và quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Trường hợp đơn vị lập danh sách báo giảm chậm, đơn vị phải đóng số tiền BHYT của các tháng báo giảm chậm và thẻ BHYT có giá trị sử dụng đến hết các tháng đó.”

Khi người lao động nghỉ việc thì đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội có trách nhiệm làm thủ tục báo giảm lao động, trường hợp của đơn vị bạn vì báo giảm chậm nên phải đóng tiền bảo hiểm y tế của các tháng báo giảm chậm.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại huyện Đan Phượng
Theo Luatminhgia


[Read More...]


Hướng dẫn in và kê khai hóa đơn, chứng từ



Hóa đơn, chứng từ là khâu đầu tiên của chuỗi hạch toán, quyết định sự đúng sai trong thực hiện các quy định về tài chính. Sau đây là hướng dẫn của chuyên gia thuế đối với công tác này.


1. Câu hỏi của bạn đọc tại hòm thư điện tử vuvanha83@yahoo.com

Hỏi: Đơn vị tôi thành lập năm 2009, doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ và mới làm thủ tục hủy hóa đơn GTGT để in hóa đơn trực tiếp theo Luật số 31/2013/QH13. Vậy khi in mới hóa đơn trực tiếp bên tôi có phải làm đơn đăng ký in, phát hành và sử dụng hóa đơn hay không, hay chỉ liên hệ với nhà in và thông báo phát hành với cơ quan thuế như bình thường (vì khi đi liên hệ với nhà in thì họ yêu cầu bên tôi làm đơn, nhưng đơn đó lại ghi là dành cho doanh nghiệp (DN) mới thành lập và hoạt động dưới 12 tháng).

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quảng ninh
Trả lời:

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ về tình hình DN của bạn (trước đã sử dụng hóa đơn tự in hay đặt in), chúng tôi cung cấp cho bạn các quy định chung như sau:

Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 (Khoản 5 Điều 1) có quy định phương pháp trực tiếp tính trên GTGT được áp dụng đối với DN có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng.

Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (Khoản 2 Điều 3) quy định tổ chức, cá nhân tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng.

Công văn số 431/TCT-TVQT ngày 14/2/2014 của TCT có hướng dẫn cụ thể về việc quản lý, sử dụng hóa đơn đối với trường hợp người nộp thuế (NNT) đang sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng chuyển sang sử dụng hoá đơn bán hàng: NNT cần báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn; Lập bảng kê số lượng hoá đơn giá trị gia tăng tự in, đặt in đã thông báo phát hành còn tồn không được tiếp tục sử dụng; Hủy số hóa đơn giá trị gia tăng không tiếp tục sử dụng theo quy định tại thông tư 64/2013/TT-BTC; Trường hợp NNT chưa kịp tự in, đặt in hóa đơn bán hàng, cơ quan thuế xem xét bán hóa đơn cho NNT đủ dùng trong thời gian 2 tháng (tháng 1, tháng 2 năm 2014).

- Thủ tục đặt in hóa đơn

- Mẫu đăng ký đặt in hóa đơn có ghi “Dành cho doanh nghiệp mới thành lập dưới 12 tháng và in hóa đơn lần đầu”.

Do vậy nếu đây là lần in hóa đơn đầu tiên của DN bạn thì bạn vẫn dùng đơn đăng ký đó. Trường hợp đây không phải là in hóa đơn lần đầu của DN bạn thì DN bạn chỉ cần liên hệ với nhà in và thông báo phát hành hóa đơn theo quy định.

2. Câu hỏi của bạn đọc tại hòm thư điện tử Tuyetbui35@gmail.com

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại biên hòa đồng nai
Hỏi: Tôi là sinh viên mới ra trường đang học việc có vấn đề sau xin được hỏi: khi kê khai thuế của hàng hóa, dịch vụ mua vào tôi thấy có các hóa đơn của công ty khác bán hàng cho công ty tôi (như dịch vụ ăn uống) không ghi thuế GTGT. Vậy tôi có phải kê khai vào không, và nếu kê khai thì cho vào mục hàng hóa không đủ điều kiện khấu trừ có đúng không?

Trả lời:

Để kê khai hàng hóa dịch vụ mua vào, bạn kê vào bảng kê số 01-2 GTGT. Căn cứ để lập bảng kê: Là các hoá đơn GTGT, chứng từ, biên lai nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu của hàng hóa dịch vụ (HHDV) mua vào trong kỳ tính thuế.

Riêng các hoá đơn bán hàng thông thường (không phải hoá đơn GTGT), hoá đơn bất hợp pháp, hoá đơn quá 6 tháng chưa kê khai thì không ghi vào bảng kê.

Do đó, tùy vào hàng hóa mà Công ty bạn mua có chịu thuế GTGT hay không, hóa đơn mua hàng mà công ty bạn nhận là hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng. Trường hợp hóa đơn mua vào là hóa đơn bán hàng thì bạn không phải kê khai vào bảng kê.

Khai vào mục 2 tại Bảng kê hàng hóa không đủ điều kiện khấu trừ đối với các hóa đơn HHDV mua vào nhưng không đủ điều kiện được khấu trừ thuế (hóa đơn, chứng từ của hàng hóa không chịu thuế GTGT, không được khấu trừ thuế; các hóa đơn không đủ điều kiện khấu trừ như ghi thiếu, sai thông tin, tẩy xoá… theo quy định của Pháp luật).
dịch vụ báo cáo tài chính cuối năm tại huyện Phúc Thọ
Nguồn: Tapchithue.vn
[Read More...]


Tìm hiểu về chính sách kế toán, ngân hàng có hiệu lực từ ngày 28/11/2016




Sau đây là những chính sách mới nổi bật liên quan đến kế toán, ngân hàng, giáo dục… đã cập nhật được bắt đầu có hiệu lực từ ngày 28/11/2016:


1. Bổ sung chỉ tiêu phân loại tài sản cố định hữu hình

Bên cạnh việc các doanh nghiệp không được trích khấu hao với phần diện tích (tài sản) để bán, để cho thuê đối với tài sản là nhà hỗn hợp thì Thông tư 147/2016/TT-BTC cũng quy định:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại Gia Lâm Bổ sung thêm 01 phân loại tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình nữa, thay vì 06 phân loại như Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định hiện nay. Cụ thể:

- Các TSCĐ là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn NSNN giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng phân vào loại 6;

- Các loại TSCĐ khác (là toàn bộ các TSCĐ khác chưa liệt kê vào 06 loại kia) sẽ phân vào loại 7.

Như vậy, các doanh nghiệp sẽ cần rà soát, phân loại lại các TSCĐ của mình theo nội dung này.

Đồng thời, các TSCĐ loại 6 theo quy định mới này sẽ không phải trích khấu hao mà chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản.

2. Bỏ quy định phải đăng ký mẫu thẻ với NHNN

Thông tư 30/2016/TT-NHNN sửa đổi một số Thông tư quy định về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ trung gian thanh toán được ban hành ngày 14/10/2016. Theo đó:

- Các tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) sẽ không phải thực hiện thủ tục đăng ký mẫu thẻ với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 19/2016/TT-NHNN nữa.

Thay vào đó, trước khi phát hành loại thẻ mới hoặc thay đổi mẫu thẻ đã phát hành, TCPHT chỉ cần gửi thông báo về mẫu thẻ phát hành cho Ngân hàng Nhà nước theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 30.

Như vậy, thay vì phải chờ Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận việc đăng ký mẫu thẻ thì các TCPHT sẽ chủ động hơn trong việc phát hành thẻ của mình.

- Các tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán và trung gian thanh toán tối thiểu phải có tổng đài điện thoại (có ghi âm, hoạt động 24/24 giờ trong ngày, 7/7 ngày trong tuần) để tiếp nhận thông tin tra soát, khiếu nại của khách hàng.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại huyện thạch thất 3. Quy định chi tiết hoạt động thanh tra các kỳ thi

Ngày 13/10/2016, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 23/2016/TT-BGDĐT quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra các kỳ thi. Theo đó:

- Thông tư quy định chi tiết các nội dung thanh tra các kỳ thi; từ công tác chuẩn bị, coi thi, chấm bài; xét tuyển, xét tốt nghiệp đến việc tổ chức thực hiện và đánh giá luận văn, luận án.

- Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà các đối tượng được thanh tra, các đối tượng có liên quan sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; khi có các hành vi:

+ Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt, thủ tiêu tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.

+ Chống đối, cản trở, mua chuộc, trả thù, trù dập người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt động thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.

+ Đưa hối lộ; Vu cáo, vu khống đối với người làm nhiệm vụ thanh tra.

+ Không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, không kịp thời nghĩa vụ, trách nhiệm của mình được ghi trong kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra.

Thông tư 23/2016/TT-BGDĐT thay thế Quyết định 41/2006/QĐ-BGDĐT .

4. Thông tư 29/2016/TT-BTNMT quy định kỹ thuật thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

5. Thông tư 01/2016/TT-UBDT quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Ủy ban Dân tộc.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Huyện Nhà Bè Theo thuvienphapluat
[Read More...]


Hóa đơn điện tử có cần ký, đóng dấu không?



Hóa đơn điện tử có cần ký, đóng dấu không? Nhiều doanh nghiệp vẫn đang vướng mắc trong việc triển khai hoá đơn điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Để làm sáng tỏ vấn đề này bài viết sau sẽ đưa ra các căn cứ pháp lý để giúp các doanh nghiệp và các bạn làm công tác kế toán yên tâm thực hiện công tác tài chính kế toán của mình.



1. Hóa đơn điện tử có cần đóng dấu, chữ ký người mua không?

Căn cứ theo Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC:

“a) Tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính”.

Như vậy: Hóa đơn điện tử không cần phải đóng dấu của người bán và chữ ký người mua (Nếu DN bán hàng đủ điều kiện tự in hóa đơn).

– Điều kiện để DN được tự in hóa đơn các bạn xem tại khoản 1 điều 6 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014.

2. Theo Công văn 2402/BTC-TCT ngày 23/02/2016 của Bộ tài chính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cụ thể như sau:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải dương – Tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi khoản 5 Điều 5 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định:

“Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử.”

– Tại điểm e Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về nội dung của Hóa đơn điện tử như sau:

“Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.

Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính”.

Căn cứ các quy định nêu trên:

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại quận thủ đức – Trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán.

– Hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với người mua như:

+ Hợp đồng kinh tế

+ Phiếu xuất kho

+ Biên bản giao nhận hàng hóa,

+ Biên nhận thanh toán,

+ Phiếu thu,...

=> Thì người bán lập hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.

Bộ Tài chính giao Cục Thuế xem xét từng trường hợp phát sinh cụ thể và điều kiện đáp ứng của doanh nghiệp để hướng dẫn việc miễn tiêu thức chữ ký điện tử của người mua trên hóa đơn điện tử.

Ngoài ra Theo khoản 3 điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 quy định các trường hợp không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc, trừ trường hợp nếu người mua là đơn vị kế toán yêu cầu người bán phải lập hóa đơn có đầy đủ các nội dung hướng dẫn tại khoản 1 Điều này bao gồm:

– Hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán.

– Đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.

– Đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của doanh nghiệp và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem xét và có văn bản hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”.

dịch vụ báo cáo tài chính giá rẻ tại huyện Chương Mỹ Theo tintucketoan
[Read More...]


Khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ không dùng cho SXKD



Một trong những nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT là thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ nhưng sẽ có những trường hợp ngoại lệ là được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ không dùng cho SXKD.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng
Theo Thông tư 219/2013/TT-BTC ban hành ngày 31/12/2013, Tại khoản 1, Điều 14 có quy định:

"Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất….”

Tuy nhiên cũng tại khoản 1 này sẽ có những trường hợp ngoại lệ là được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ không dùng cho SXKD, cụ thể như sau:

1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ để hình thành nên các tài sản cố định sau thì được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT:

- Nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động trong khu vực SXKD, nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp.

Tức là: Các chi phí đầu vào để mua nguyên liệu, công cụ, dụng cụ, TSCĐ…. Để xây dựng nên các TSCĐ trên sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

2. Đối với khoản tiền thuê nhà ở cho công nhân làm việc trong các KCN do DN đi thuê thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê nhà ở công nhân KCN thì thuế GTGT đối với khoản tiền thuê nhà trong trường hợp này được khấu trừ theo quy định.

– Nếu DN xây dựng hoặc mua nhà ở ngoài KCN phục vụ cho công nhân làm việc trong các KCN mà nhà này thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân KCN thì thuế GTGT của nhà xây dựng, nhà mua phục vụ cho công nhân được khấu trừ toàn bộ.

3. Đối với tiền thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài:
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại huyện mê linh
– Số tiền thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài ở sẽ KHÔNG ĐƯỢC KHẤU TRỪ THUẾ GTGT, nếu:

+ Chuyên gia nước ngoài sang công tác tại VN giữ các chức vụ quản lý.

+ Hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với DN tại Việt Nam.

– Số tiền thuê nhà cho chuyên gia nước ngoài ở sẽ ĐƯỢC KHẤU TRỪ THUẾ GTGT, nếu:

+ Chuyên gia nước ngoài vẫn là nhân viên của DN nước ngoài.

+ Chịu sự điều động của DN nước ngoài.

+ Được DN nước ngoài trả lương và hưởng các chế độ của DN ở nước ngoài khi làm việc ở VN.

LƯU Ý:

- Để được khấu trừ thuế GTGT đối với khoản thuê nhà ở cho chuyên gia nước ngoài thì DN Việt Nam và DN nước ngoài phải có hợp đồng bằng văn bản nêu rõ DN VN sẽ phải chịu các khoản chi phí về chỗ ở cho chuyên gia nước ngoài khi làm việc ở VN.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại huyện Quốc Oai Theo Tintucketoan
[Read More...]


NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT CỦA NGHỊ ĐỊNH 103/2014/NĐ-CP VỀ LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG



 
Từ ngày 01/01/2015, Nghị định 103/2014/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng bắt đầu có hiệu lực. Dưới đây Phần mềm kế toán EFFECT xin chia sẻ những điểm mới nổi bật của Nghị định này:




1. Tăng mức lương tối thiểu vùng

Lương tối thiểu vùng tăng thêm từ 250.000 – 400.000 đồng/tháng, cụ thể như sau:

- Vùng I: 3.100.000 đồng/tháng (tăng 400.000 đồng);

- Vùng II: 2.750.000 đồng/tháng (tăng 350.000 đồng);

- Vùng III: 2.400.000 đồng/tháng (tăng 300.000 đồng);

- Vùng IV: 2.150.000 đồng/tháng (tăng 250.000 đồng).

(Khoản 1 điều 3)

2. Thay đổi về phạm vi điều chỉnh

Bổ sung thêm cụm “theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động” vào Phạm vi điều chỉnh của Nghị định, cụ thể như sau:

Nghị định này quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.

(Điều 1)

3. Quy định rõ hơn về đối tượng áp dụng

Kể cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không đăng ký lại hoặc chưa chuyển đổi theo quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều 170 của Luật Doanh nghiệp  cũng thuộc đối tượng điều chỉnh tại Nghị định này.

(Khoản 1 điều 2)

4. Bổ sung nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng

Nghị định 103 dành riêng một điều mới quy định về Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng, cụ thể như sau:

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
- Doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn liền nhau có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.

- Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất.

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trên thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại Khoản 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

(Điều 4)

5. Quy định rõ trường hợp Người lao động đã qua học nghề

Người lao động đã qua học nghề, bao gồm:

- Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học nghề theo quy định tại Nghị định 90/CP  ngày 24/11/1993.

- Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998, Luật Giáo dục năm 2005  và chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định tại Luật Việc làm;

Dich vu lam bao cao tai chinh tai quan ba dinh
- Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;

- Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ nghề của cơ sở đào tạo nước ngoài;

- Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.

Những đối tượng nêu trên phải được trả lương ít nhất cao hơn 7% mức lương tối thiểu vùng.

(Khoản 2 điều 5)

6. Bảo đảm quyền lợi của Người lao động

Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.

(Khoản 4 điều 5)



Link download Nghị định 103/2014/NĐ-CP

dich vu bao cao tai chinh tai Bac Ninh
(Nguồn Internet)
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ thực tế - Cung cấp dịch vụ kế toán trọn gói uy tín chuyên nghiệp giá rẻ - Hỗ trợ Dịch vụ thành lập công ty giá rẻ trên toàn quốc
Return to top of page