Browse »
Home » Archives for tháng 4 2020
Ngay sau khi một số đối tượng lợi dụng tình hình nhân dân cả nước biểu thị lòng yêu nước, có hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của DN tại một số địa phương, Bộ Tài chính đã khẩn trương “vào cuộc”. Với sự chỉ đạo quyết liệt, đề xuất tham mưu kịp thời với Chính phủ, các giải pháp hỗ trợ DN bị thiệt hại của Bộ Tài chính đến nay đã có những kết quả bước đầu.
Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (phải) chia sẻ với NĐT nước ngoài trong buổi bồi thường bảo hiểm cho các DN tại Bình Dương.
Áp dụng cơ chế rút gọn để nhanh chóng bồi thường bảo hiểm
Qua làm việc với làm việc trực tiếp với UBND tỉnh Bình Dương, Hà Tĩnh và đại diện 27 DN bảo hiểm (DNBH) có tham gia cấp đơn bảo hiểm cho các DN bị thiệt hại tại Bình Dương, Đồng Nai, Hà Tĩnh, TP.HCM cho thấy mức độ thiệt hại đối với các tài sản tham gia bảo hiểm là lớn và ảnh hưởng đến khả năng tài chính của các DNBH cũng như của thị trường bảo hiểm Việt Nam.
Công tác giám định tổn thất và xác định nguyên nhân, mức độ thiệt hại có nhiều khó khăn, có thể phải chấp thuận cho DN bảo hiểm có cơ chế linh hoạt trong công tác bồi thường bảo hiểm để giúp DN bị thiệt hại sớm ổn định sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo khẩn trương thực hiện được công tác bồi thường bảo hiểm cho DN, Bộ Tài chính đã yêu cầu các DNBH báo cáo thiệt hại và công tác giải quyết bồi thường bảo hiểm…
Ngày 6-6, Bộ Tài chính đã phối hợp với UBND tỉnh Bình Dương và các cơ quan liên quan tổ chức cho các DNBH tạm ứng tiền bồi thường cho 113 nhà đầu tư (khách hàng) trên địa bàn tỉnh Bình Dương với số tiền là 114 tỷ đồng.
Trong đó có 87 nhà đầu tư Đài Loan với số tiền 59,5 tỷ; 3 nhà đầu tư Singapore với số tiền 28,3 tỷ đồng; 4 nhà đầu tư Hồng Kông với số tiền 21,8 tỷ; 3 nhà đầu tư Hàn Quốc với số tiền 3,3 tỷ đồng ...
Bộ Tài chính đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những khó khăn trong việc giải quyết bồi thường bảo hiểm đối với các DNBH bị thiệt hại và đề xuất một số giải pháp và đã được Chính phủ chấp thuận.
Theo đó, cho phép các DNBH được áp dụng cơ chế bồi thường rút gọn, cụ thể như sau: Trường hợp DN bị thiệt hại không cung cấp được đầy đủ hồ sơ, tài liệu, chứng từ liên quan đến việc xác định đối tượng thiệt hại, mức độ thiệt hại thì DNBH căn cứ các tài liệu sau để xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm; Kết luận của cơ quan có thẩm quyền của địa phương về nguyên nhân thiệt hại; Xác định mức độ thiệt hại thực tế của DNBH trên cơ sở hồ sơ, tài liệu, chứng từ lưu trữ của cơ quan có thẩm quyền của địa phương; Bản kê khai thiệt hại của DN bị thiệt hại.
Ngoài ra, DNBH được chi hỗ trợ cho các DN bị thiệt hại nhưng không thuộc phạm vi bảo hiểm (chi bồi thường thiện chí) và khoản chi này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập DN. Đồng thời, làm việc với từng DNBH để thực hiện yêu cầu, hướng dẫn, vận động các DNBH hỗ trợ cho các DN tham gia bảo hiểm bị thiệt hại.
Để sớm hỗ trợ các DN bị thiệt hại, Bộ Tài chính đã vận động các DNBH thực hiện tạm ứng tiền bồi thường cho các DN bị thiệt hại.
Bộ Tài chính cho biết, trong thời gian tới sẽ tiếp tục phối hợp với các địa phương tiếp tục xem xét, tạm ứng bồi thường cho các DN bị thiệt hại tại tỉnh Hà Tĩnh, Đồng Nai.
Ngành Hải quan triển khai đồng bộ nhiều giải pháp
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và Hải quan địa phương đã có nhiều văn bản và các hoạt động cụ thể hỗ trợ cho DN bị thiệt hại.
Các Cục Hải quan đã hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính, khôi phục chứng từ cho các DN (Đồng Nai 14 DN, Bình Dương 20 DN); thực hiện thông quan hàng hoá cho hàng chục Tờ khai NK của DN bị thiệt hại còn có nợ thuế, với số nợ thuế Hải quan là: 100,743 tỷ đồng (Hải quan Bình Dương: 37,552 tỷ đồng, Hải quan Đồng Nai: 63,191 tỷ đồng).
Tại Cục Hải quan Bình Dương, đã hỗ trợ khôi phục hồ sơ, chứng từ cho 20 DN (trong đó: Có 6 DN đã được hỗ trợ sao lục hồ sơ Hải quan; Có 8 DN đã được hỗ trợ khôi phục Danh mục nợ không thanh toán được (NPL), danh mục sản phẩm và định mức; Có 6 DN đã được khôi phục dữ liệu).
Cục Hải quan Đồng Nai đã có văn bản thông báo đến các DN trên địa bàn về việc triển khai các các biện pháp để các Chi cục Hải quan trực thuộc hỗ trợ, giúp đỡ các DN ổn định hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu; thực hiện dịch văn bản hướng dẫn ra tiếng Hoa để hỗ trợ DN.
Tính đến ngày 12-6, các Chi cục Hải quan trực thuộc Cục Hải quan Đồng Nai đã thực hiện hỗ trợ cho tổng cộng 14 DN bị thiệt hại. Trong đó: Hỗ trợ cho 1 DN bị mất chữ ký số; Hỗ trợ giải quyết cho 2 DN được sao y tờ khai thất bị thất lạc; Hỗ trợ 7 trường hợp khai báo và cung cấp dữ liệu khai báo hải quan, dữ liệu thanh khoản; Hỗ trợ giải quyết cho 2 trường hợp nợ chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, nợ chứng từ thuộc hồ sơ quyết toán nguyên phụ liệu...
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Cục Hải quan Hà Tĩnh đã bố trí cán bộ, công chức làm việc 24/7, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho DN bị thiệt hại khai báo trên hệ thống VNACCS và thông quan hàng hóa nhanh chóng. Đối với các tờ khai của các DN bị thiệt hại đã quá hạn 15 ngày phải hủy, đã hướng dẫn các DN kê khai lại để sớm thông quan hàng hóa.
Hải quan Hà Tĩnh đã hỗ trợ Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh đăng ký bổ sung mặt hàng gạch chịu lửa vào danh mục miễn thuế nhập khẩu của hạng mục Xưởng luyện cốc.
Về thực hiện các giải pháp miễn, giảm thuế, hiện nay các Cục Hải quan các tỉnh, thành phố, chưa thực hiện các biện pháp miễn, giảm thuế do các DN chưa có thống kê chi tiết các thiệt hại và chưa nhận được yêu cầu của các DN bị thiệt hại.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên
Theo Bộ Tài chính, đây mới chỉ là những kết quả bước đầu và cần có thêm thời gian để thấy rõ hơn kết quả và hiệu quả của các giải pháp. Tuy nhiên, có thể thấy những nỗ lực, biện pháp kịp thời của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan đã đóng góp tích cực vào việc giúp đỡ, hỗ trợ các DN bị thiệt hại quay trở lại hoạt động, ổn định tâm lý nhà đầu tư và môi trường đầu tư tại Việt Nam.
Bộ Tài chính đã thành lập Tổ công tác hỗ trợ DN bị thiệt hại do một đồng chí Thứ trưởng làm tổ trưởng và Lãnh đạo các đơn vị là thành viên.
Tại từng đơn vị (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Cục Giám sát bảo hiểm) đều thành lập các Tổ thường trực hỗ trợ DN thiệt hại để chỉ đạo trong hệ thống và hỗ trợ địa phương triển khai các giải pháp hỗ trợ DN bị thiệt hại.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]
Ngày 2-7, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Nguyễn Ngọc Túc tiếp xã giao ông Yamamoto Kenichi- Phó trưởng Đại diện JICA tại Việt Nam.
Tổng cục trưởng Nguyễn Ngọc Túc tiếp xã giao đại diện JICA. Ảnh: Quang Tấn.
Tại buổi tiếp, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan Nguyễn Ngọc Túc cảm ơn sự giúp đỡ của Chính phủ Nhật Bản, JICA trong việc hỗ trợ Hải quan Việt Nam triển khai và vận hành thành công dự án VNACCS/VCIS.
Tổng cục trưởng Nguyễn Ngọc Túc cho biết: “Hiện nay, dự án VNACCS/VCIS đã được triển khai trên 34 Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Trong đó, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh- đơn vị Hải quan lớn, có kim ngạch nhập khẩu chiếm 50% và số thu ngân sách 30% toàn ngành, đã triển khai suôn sẻ.”
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên
Tổng cục Hải quan mong muốn các chuyên gia JICA tiếp tục hỗ trợ để nâng cao khả năng làm chủ hệ thống của Hải quan Việt Nam cũng như các bên liên quan. Bởi trong thực tế còn có nhiều hệ thống khác cần phải tích hợp vào Hệ thống VNACCS/VCIS để đáp ứng các yêu cầu phát triển, quy định, chính sách mới của Hải quan Việt Nam trong tương lai.
Bên cạnh đó là nhu cầu điều chỉnh, nâng cấp hệ thống sao cho các lĩnh vực nghiệp vụ Hải quan như: Quản lý rủi ro và Kiểm tra sau thông quan được đưa vào VNACCS/VCIS.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông
Thay mặt Chính phủ Nhật bản, JICA, ông Yamamoto Kenichi đánh giá cao sự hợp tác của Hải quan Việt Nam trong việc cùng nỗ lực với các bên liên quan hoàn thành dự án đúng tiến độ, đảm bảo yêu cầu đặt ra. Ông Yamamoto Kenichi mong muốn, Tổng cục Hải quan và JICA tiếp tục phối hợp triển khai những giai đoạn tiếp theo của dự án VNACCS/VCIS.
Cũng tại buổi tiếp, hai bên đã thống nhất cần tiếp tục gắn bó, sử dụng nguồn lực của JICA một cách hiệu quả để nâng cao khả năng làm chủ hệ thống của Hải quan Việt Nam. Đồng thời, Tổng cục Hải quan và JICA trong thời gian tới sẽ bàn bạc chi tiết về việc triển khai giai đoạn 2 của dự án hỗ trợ kỹ thuật Hệ thống VNACCS/VCIS.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại thanh xuân
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]
Sở Tài chính Hà Nội cho biết, theo Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển doanh nghiệp (DN) 100% vốn Nhà nước thuộc UBND TP. Hà Nội giai đoạn 2012-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến 2015 TP. Hà Nội thực hiện sắp xếp, đổi mới 43 DN, 21 bộ phận DN và 7 đơn vị sự nghiệp.
Theo Kế hoạch Công ty TNHH một thành viên nước sạch Hà Nội thuộc diện sắp xếp cổ phần hoá.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên
Trong đó, năm 2014 thực hiện sắp xếp, đổi mới xong 31 DN và bộ phận DN (điều chỉnh theo kế hoạch tiến độ thành phố giao DN thực hiện là cổ phần hoá 12 DN và 12 bộ phận DN; các hình thức sắp xếp khác là 5 DN và 2 đơn vị sự nghiệp).
Để hoàn thành kế hoạch này, trong 6 tháng đầu năm 2014, Sở Tài chính đã phối hợp với Sở, ngành trình UBND thành phố thành lập Tổ thường trực, chuyên trách sắp xếp, đổi mới DN Nhà nước thuộc UBND thành phố; Đã báo cáo UBND thành phố xem xét, phê duyệt giá trị DN và phương án cổ phần hoá của Công ty TNHH một thành viên Đầu tư phát triển thể thao Hà Nội; kiểm tra quyết toán tài chính để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình cổ phần hoá đối với Công ty TNHH một thành viên Nghe nhìn Hà Nội, Công ty TNHH một thành viên Sách và Thương mại Hà Nội, Công ty TNHH một thành viên Bao bì 277 Hà Nội, Xí nghiệp sản xuất và thương mại Sơn Đồng thuộc Công ty TNHH một thành viên đầu tư thương mại và dịch vụ quốc tế;
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Làm việc với Tổ giúp việc về tiến độ cổ phần hoá 2 bộ phận DN thuộc Công ty TNHH một thành viên nước sạch Hà Nội, Xí nghiệp xây lắp và Xí nghiệp Hoàn Kiếm; Báo cáo UBND thành phố đề nghị Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển Việt Nam xử lý rủi ro tín dụng Dự án Giầy Hà Tây của Công ty Giầy Hà Tây, nay là Xí nghiệp sản xuất và thương mại Sơn Đồng thuộc Công ty TNHH một thành viên Đầu tư thương mại và dịch vụ quốc tế thực hiện cổ phần hoá.
Ngoài ra Sở Tài chính Hà Nội đã đôn đốc xử lý tài chính tại 2 DN thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội ( gồm Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội và Công ty CP nhà số 68) thực hiện sắp xếp cổ phần hoá; Thực hiện quyết toán tài chính, xác định giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm chuyển Công ty TNHH một thành viên 19-12 Hà Nội sang Công ty cổ phần.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (C50) phối hợp Cục Cảnh sát hình sự (C45) - Bộ Công an đã tiến hành triệt phá một đường dây đánh bạc qua mạng internet với quy mô lớn.
Theo điều tra ban đầu, đây là đường dây tổ chức đánh bạc và tổ chức đánh bạc trong hệ thống M88 có máy chủ đặt tại nước ngoài và giao diện bằng tiếng Việt. Có hàng nghìn người đã tham gia đánh bạc bằng hình thức cá độ trên hệ thống này với số tiền lên đến hơn 1.000 tỷ đồng.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Cơ quan Công an đã làm rõ, đây là hình thức đánh bạc thế chấp. Để đánh bạc qua mạng M88.com, người tham gia phải lập tài khoản tại trang web M88. Tiếp đó, các con bạc phải nộp tiền vào tài khoản của nhà cái tại nước ngoài. Sau đó, số tiền này được chuyển thành điểm số quy đổi trên hệ thống máy chủ của trang web M88, điểm số tương đương với số tiền đã nộp vào tài khoản. Từ tài khoản này, con bạc có thể trực tiếp đánh bạc với nhiều hình thức, đặc biệt là cá độ bóng đá với nhà cái.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên
Các đối tượng có nhiều thủ đoạn tinh vi, phức tạp, lượng tiền trung chuyển qua nhiều tài khoản ở nhiều tầng khác nhau, có sự điều hành của đối tượng nước ngoài.
Theo thông tin ban đầu, cơ quan Công an đã bắt gần 10 đối tượng liên quan, trong đó có các đối tượng có vai trò tổ chức, cầm đầu đường dây đánh bạc quy mô lớn này. Cơ quan Công an cũng đã phát hiện và thu giữ nhiều tài liệu, đồ vật liên quan tới hành vi tổ chức đánh bạc và đánh bạc của đường dây này.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 đã được Quốc hội thông qua là: “Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tăng trưởng hợp lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế...”. So với mục tiêu này, kinh tế nửa đầu năm 2014 đạt kết quả kép, nhưng vẫn còn hiện hữu nhiều khó khăn, thách thức.
Kinh tế vĩ mô ổn định
Trong 6 tháng đầu năm, các cân đối kinh tế vĩ mô tiếp tục được cải thiện. Quan hệ cân đối kinh tế tổng quát nhất là sản xuất (cung), tích lũy đầu tư, tiêu dùng cuối cùng và xuất siêu (cầu) đã chuyển trạng thái từ chỗ cầu cao hơn cung sang cầu thấp hơn cung. Nguyên nhân chủ yếu là tốc độ tăng GDP (cung) bình quân năm trong thời kỳ 2012-2013 cao hơn tốc độ tăng tích lũy và tiêu dùng (5,33% so với 4,81%). Xu hướng này được tiếp tục diễn biến trong nửa đầu năm 2014, khi tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước của GDP cao hơn, còn tốc độ tăng của đầu tư và tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (TMBL) đã loại trừ giá tăng thấp hơn. Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP đã giảm nhanh trong các năm trước (từ 39,2% năm 2009 còn 30,4% năm 2013) và thấp hơn trong năm nay 30,1%. Tốc độ tăng TMBL 6 tháng (đã loại giá) đạt 5,7%, thấp chưa bằng một nửa tốc độ tăng bình quân của thời kỳ 2006-2010.
Trong quan hệ buôn bán với nước ngoài, nếu cùng kỳ năm trước, Việt Nam ở vị thế nhập siêu (0,55 tỷ USD), thì 6 tháng năm nay đã chuyển sang xuất siêu (1,3 tỷ USD). Đây là tín hiệu khả quan để cả năm không nhập siêu lớn như chỉ tiêu kế hoạch (bằng 6% xuất khẩu hay 8,7 tỷ USD), trái lại còn là năm thứ ba liên tiếp xuất siêu. Nguyên nhân chủ yếu do xuất khẩu cao hơn nhập khẩu cả về kim ngạch tuyệt đối (70,9 tỷ USD so với 69,6 tỷ USD), cả về tốc độ tăng (14,9% so với 11,8%). Lượng ngoại tệ vào Việt Nam từ các nguồn đạt khá; lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI giải ngân ước đạt 5,75 tỷ USD, tăng khoảng 0,5 tỷ USD; lượng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) giải ngân tăng 6,7%; vốn đầu tư gián tiếp (FII) tăng để đón cổ phần hóa DN, đầu tư vào thị trường chứng khoán, bất động sản; kiều hối bình quân mỗi tháng đạt xấp xỉ 1 tỷ USD; chi tiêu của khách quốc tế đến Việt Nam tăng khá, ước đạt 4,5 tỷ USD, tăng hơn 20%… Thặng dư thương mại, cộng với lượng ngoại tệ từ các nguồn đạt khá và tăng lên đã góp phần làm cho cán cân thanh toán quốc tế thặng dư lớn, góp phần đưa dự trữ ngoại hối tăng cao và đạt kỷ lục mới (35 tỷ USD).
Đặc biệt, CPI tháng 6 tiếp tục tăng thấp và 6 tháng tăng thấp nhất so với cùng kỳ trong 14 năm qua, là tín hiệu khả quan để kiểm soát lạm phát cả năm thấp hơn mục tiêu do Quốc hội đề ra (7%), thậm chí còn có thể tăng thấp nhất so với các năm, từ 2004 đến nay.
Tăng trưởng hợp lý
GDP 6 tháng đầu năm nay tăng 5,18%, cao hơn tốc độ tăng của cùng kỳ hai năm trước (năm 2012 tăng 4,93%, năm 2013 tăng 4,90.%), thể hiện trạng thái của tăng trưởng là thoát đáy của năm 2012, vượt dốc đi lên vào năm 2013 và tiếp tục đi lên vào năm 2014. Đáng mừng là xu hướng cao lên của tăng trưởng đạt được ở cả 3 nhóm ngành: nông, lâm nghiệp- thủy sản, công nghiệp- xây dựng và dịch vụ. Trong đó, nhóm ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong GDP năm 2013 (43,31%) trong 6 tháng đầu năm nay vừa tăng cao hơn tốc độ tăng của cùng kỳ 2 năm trước (6,01% so với 2012 tăng 5,29% và 2013 tăng 5,92%), vừa cao hơn tốc độ tăng chung. Đây là kết quả phù hợp với chủ trương mở cửa, hội nhập ngày một sâu, rộng hơn, nhất là về lĩnh vực dịch vụ, tạo tiền đề cho việc nâng cao năng suất lao động chung của toàn bộ nền kinh tế
Tốc độ tăng trưởng đạt được trong điều kiện tỷ lệ vốn đầu tư phát triển toàn xã hội/GDP thấp hơn năm trước, thể hiện xu thế phù hợp với chủ trương chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chỗ chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư, tăng số lượng lao động sang nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao năng suất lao động. Ngoài ra, tăng trưởng cao hơn càng có ý nghĩa khi đạt được trong điều kiện lạm phát được kiềm chế thấp hơn cùng kỳ năm trước (một điều ít thấy, do cặp chỉ tiêu này thường có chiều hướng ngược nhau). Do đó, lạm phát thấp hơn, chuyển từ nhập siêu sang xuất siêu, tăng trưởng kinh tế cao hơn… được coi là thắng lợi kép của nền kinh tế trong 6 tháng đầu năm nay.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng
Nhưng chưa thể chủ quan
Cảnh báo này xuất phát từ những hạn chế, bất cập ở hiện tại và những khó khăn thách thức ở phía trước. Trước hết, các cân đối kinh tế vĩ mô được ổn định còn ở mức thấp và chưa vững chắc. Quan hệ cung - cầu được cải thiện, xuất siêu, lạm phát thấp không hoàn toàn do cung tăng cao, cũng không phải do hiệu quả đầu tư, năng suất lao động tăng cao, mà có một phần quan trọng do cầu bị co lại, tăng trưởng tín dụng quá thấp… Mặt khác, tăng trưởng GDP của 2 nhóm ngành kinh tế thực là nông, lâm nghiệp - thủy sản và công nghiệp - xây dựng còn thấp, chưa phục hồi tốc độ tăng như những năm trước đây. Ngay trong ngành chế biến chế tạo- ngành chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn ngành công nghiệp - thì tốc độ tăng tiêu thụ thấp hơn tốc độ tăng sản xuất và tốc độ tăng tồn kho cao hơn tốc độ tăng sản xuất. Với diễn biến này, để thực hiện mục tiêu tăng trưởng của cả năm, thì 6 tháng cuối năm phải tăng 6,27%. Đây là tốc độ tăng rất cao, không dễ đạt được, nếu không có các giải pháp quyết liệt và đồng bộ.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Bên cạnh đó, xuất khẩu vẫn còn mang nặng tính gia công, chủ yếu do khu vực FDI tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn. Quy mô xuất khẩu tháng 5 thấp hơn tháng 4, tháng 6 thấp hơn tháng 5. Ngoài ra, do phải tập trung ưu tiên cho ổn định kinh tế vĩ mô và do hiệu ứng phụ của các giải pháp thực hiện, nên việc thực hiện các mục tiêu về tái cơ cấu nền kinh tế, 3 đột phá chiến lược chưa được nhiều. Đó là chưa kể các điểm nghẽn lớn về nợ xấu, tiêu thụ, tồn kho, bất động sản còn chuyển biến chậm. Cùng lúc, khó khăn, thách thức mới đã xuất hiện từ đầu tháng 5 với việc Trung Quốc hạ đặt giàn khoan vào sâu vùng kinh tế của Việt Nam, đòi hỏi phải có giải pháp và ưu tiên dành nguồn lực triển khai chiến lược biển Việt Nam.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông
Nguồn Thuế Nhà Nước
[Read More...]
Chia sẻ với phóng viên Báo Hải quan, Phó Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước (KBNN) Nguyễn Đại Trí cho biết, tính đến hết quý II-2014, Dự án Thanh toán song phương điện tử (TTSPĐT) đã được triển khai trên toàn hệ thống Kho bạc và bước đầu đi vào hoạt động ổn định.
Hoạt động nghiệp vụ tại KBNN Hà Nội. Ảnh: T.Hằng.
3 hiệu quả từ Dự án
"Đây là sự khẳng định rõ nét nhất năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCC trong hệ quyết tâm thực hiện thành công Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, tiến tới KBNN điện tử trong tương lai"- Phó Tổng giám đốc Nguyễn Đại Trí nói.
Việc triển khai Dự án TTSPĐT nằm trong chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, trong đó có nội dung rất quan trọng là: Hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ KBNN, tiến tới hình thành kho bạc điện tử. Đây là chiến lược đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 138/QĐ-TTg. Sau khi được phê duyệt, KBNN đã nghiên cứu từng bước các điều kiện cần thiết như: Xây dựng các khung thỏa thuận với các ngân hàng; xây dựng các quy trình nghiệp vụ; tổ chức đầu tư, mua sắm trang thiết bị hệ thống CNTT; phát triển phần mềm...
Đến ngày 14-10-2013, KBNN bắt đầu những bước triển khai đầu tiên: TTSPĐT được triển khai thí điểm tại Sở Giao dịch KBNN, và 3 KBNN huyện mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Công Thương. Sau khi thí điểm thành công, KBNN đã triển khai rộng khắp trên toàn quốc; trong đó có: 50 đơn vị mở tài khoản tại Ngân hàng Đầu tư; 100 đơn vị mở tài khoản tại Ngân hàng Công thương; hơn 500 đơn vị mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam; một số đơn vị khác mở tài khoản tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đến nay, công tác triển khai cơ bản đã hoàn thành, KBNN tiếp tục hoàn thiện, vận hành và tiến hành tổng kết, đánh giá.
Phó Tổng giám đốc Nguyễn Đại Trí đã chỉ ra 3 hiệu quả từ Dự án TTSPĐT đem lại:
Thứ nhất, cải thiện đáng kể chất lượng công tác kế toán, thanh toán của hệ thống Kho bạc. Nếu trước đây, việc thanh toán giữa các KBNN huyện với ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản đều thực hiện bằng hình thức thủ công, KBNN phải mang chứng từ giấy tới ngân hàng mỗi ngày thì khi Dự án TTSPĐT triển khai thành công chứng từ thanh toán từ KBNN được truyền trực tiếp tới ngân hàng. Hoạt động giao dịch giữa KBNN với Ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản đã điện tử hóa không chỉ tạo ra nhiều thuận lợi trong công tác nghiệp vụ chuyên môn đối với cán bộ KBNN mà còn nâng cao chất lượng thanh toán, hạn chế sai sót, tạo nhiều thuận lợi, cho các cơ quan, tổ chức có giao dịch với KBNN.
Thứ hai, đây là bước chuẩn bị cho tương lai, từng bước triển khai, vận hành các hệ thống tài khoản duy nhất phục vụ cho việc triển khai chức năng quản lý ngân quỹ của KBNN. Nếu như trước đây việc quản lý ngân quỹ đặt mục tiêu chính là an toàn trong thì nay đặt mục tiêu quản lý ngân quỹ hiệu quả bên cạnh yêu cầu quản lý an toàn. Một trong các điều kiện tiên quyết để quản lý ngân quỹ hiệu quả là ngân quỹ phải được tập trung. Dự án TTSPĐT là một bước qua trọng nhằm tập trung ngân quỹ.
Thứ ba, TTSPĐT tạo cơ chế chủ động trong quản lý, điều hòa vốn làm giảm áp lực trong điều hành ngân quỹ. Trước đây, khi hoạt động giao dịch giữa KBNN huyện với Ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản còn tiến hành theo phương thức thủ công thì ngân quỹ nằm rải rác, không tập trung nên việc điều hành ngân quỹ gặp không ít khó khăn, đặc biệt trong những ngày cuối năm khi lượng giao dịch tăng lên đột biến. Đến cuối năm 2013, 150 đơn vị KBNN cấp huyện đã triển khai TTSPĐT đi vào hoạt động và đã cơ bản chủ động về vốn, không còn “trông chờ” sự điều vốn từ cấp trên.
Tiếp tục hoàn thiện
"Tuy nhiên, KBNN là một hệ thống dọc, hoạt động tại 63 tỉnh, thành phố, đến tận cấp quận, huyện và phải phối hợp triển khai với nhiều đơn vị đối tác khác nhau; Dự án TTSPĐT là một Dự án lớn, triển khai đến cấp quận huyện nên khi triển khai trên địa bàn rộng với nhiều đối tác như vậy chắc chắn gặp không ít khó khăn"- Phó Tổng Giám đốc Nguyễn Đại Trí nói.
Chẳng hạn như: Vấn đề hạ tầng cơ sở đề cập ở đây bao gồm cả máy móc thiết bị và hạ tầng truyền thông. Triển khai Dự án TTSPĐT nghĩa là chúng ta đã đưa thêm một ứng dụng lên “huyết mạch” hạ tầng truyền thông của ngành Tài chính. Với một hệ thống “huyết mạch” vốn dĩ đang được sử dụng cho một số ứng dụng nhất định, nay lại bị chia sẻ bởi một ứng dụng nữa chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ, đòi hỏi phải được mở rộng hạ tầng truyền thông, và phải được đầu tư một hệ thống trang thiết bị phù hợp.
Tiếp đến là bài toán về trang thiết bị có thể được giải quyết ở khâu mua sắm, về cơ bản đã mua sắm tạm ổn nhưng đặt ra một vấn đề lớn đó là yêu cầu về quản trị hệ thống. Hệ thống TTSPĐT được nghiên cứu và triển khai theo mô hình tập trung tại trung ương, điều này đồng nghĩa với việc tạo ra áp lực rất lớn lên trung ương cả về công tác quản trị vận hành cũng như công tác hỗ trợ vận hành. Trong thời gian vừa qua, 2 bộ phận của KBNN đã phải “căng sức” để hoàn thành nhiệm vụ dưới áp lực rất lớn là Phòng Thanh toán điện tử của Vụ Kế toán Nhà nước và Phòng Hỗ trợ thông tin của Cục Công nghệ thông tin.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Cuối cùng là bài toán đào tạo nhân lực. Mặc dù CBCC hệ thống Kho bạc đã tiếp cận với ứng dụng CNTT trong triển khai nghiệp vụ như: Dự án Phối hợp thu ngân sách Nhà nước (TCS), Dự án Hệ thống quản lý thông tin ngân sách và kho bạc (TABMIS)... nhưng TTSPĐT là một ứng dụng mới, một cách tiếp cận mới vì vậy CBCC phải giành thời gian nghiên cứu quy trình, chế độ trong khi vẫn phải hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn đúng thời gian, đúng tiến độ.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
Trong thời gian tới, KBNN phối hợp cùng với các Ngân hàng thương mại rà soát lại quy trình để tìm ra cái tối ưu hơn; đồng thời cũng rà soát lại để thống nhất một lộ trình, kế hoạch nâng cấp cụ thể đối với máy móc, thiết bị, cũng như tài chính, nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, ổn định, an toàn.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]
Ngày 7/7/2014, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ký ban hành Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản.
Nghị định quy định chính sách về đầu tư, tín dụng, bảo hiểm; chính sách ưu đãi thuế và một số chính sách khác áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động thủy sản; tổ chức, cá nhân (gọi là chủ tàu) đặt hàng đóng mới tàu, nâng cấp tàu phục vụ hoạt động khai thác thủy sản; tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thủy sản.
Theo Nghị định này, chủ tàu đóng mới hay nâng cấp tàu được vay ngân hàng tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới, nâng cấp; thời hạn vay tới 11 năm; lãi suất chủ tàu phải trả thấp nhất là 1%/năm và cao nhất chỉ là 3%/năm.
A/Chính sách tín dụng
- Đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ (có tổng công suất máy chính 400CV trở lên), bao gồm cả máy móc, trang thiết bị hàng hải; máy móc thiết bị bảo quản hải sản; bảo quản hàng hóa; bốc xếp hàng hóa:
+ Đóng mới tàu vỏ thép: Chủ tàu được vay vốn ngân hàng thương mại tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới vỡi lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách Nhà nước cấp bù 6%/năm.
+ Đóng mới tầu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới, với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách Nhà nước cấp bù 4%/năm.
- Đóng mới tàu hải sản xa bờ (công suất 400CV trở lên), bao gồm máy móc, trang thiết bị hàng hải; thiết bị phục vụ khai thác; ngư lưới cụ; trang thiết bị bảo quản hải sản:
+ Đóng mới tàu vỏ thép (công suất từ 400CV đến dưới 800CV): Chủ tàu được vay tối đa 90% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 2%/năm, ngân sách Nhà nước cấp bù 5%/năm.
+ Đóng mới tàu vỏ thép (công suất từ 800CV trở lên): Chủ tàu được vay tối đa 95% tổng giá trị đầu tư đóng mới tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 1%/năm, ngân sách Nhà nước cấp bù 6%/năm.
+ Đóng mới tàu vỏ gỗ: Chủ tàu được vay tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách Nhà nước cấp bù 4%/năm.
+ Đóng mới tàu vỏ gỗ đồng thời gia cố bọc vỏ thép, bọc vỏ vật liệu mới: Chủ tàu được vay tối đa 70% tổng giá trị đầu tư đóng mới với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách Nhà nước cấp bù 4%/năm.
- Nâng cấp tàu vỏ gỗ (công suất dưới 400CV thành tàu có công suất từ 400CV trở lên): Chủ tàu được vay tối đa 70% giá trị nâng cấp tàu với lãi suất 7%/năm, trong đó chủ tàu trả 3%/năm, ngân sách Nhà nước cấp bù 4%/năm.
Theo Nghị định, thời hạn cho vay sẽ kéo dài trong 11 năm, trong đó năm đầu tiên chủ tàu được miễn lãi và chưa phải trả nợ gốc. Chủ tàu được thế chấp giá trị tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản để đảm bảo khoản vay. Lãi suất được duy trì ổn định 7%/năm. Trong trường hợp chủ tàu gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, tùy từng trường hợp, chủ tàu được ngân hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ và được xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
Ngoài ra, các chủ tàu khai thác hải sản và cung cấp dịch vụ hậu cần khai thác hải sản đang hoạt động nghề cá có hiệu quả, có khả năng tài chính, có phương án sản xuất kinh doanh cụ thể sẽ được vay tối đa 70% giá trị cung cấp dịch vụ hậu cần đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản, tối đa 70% chi phí cho một chuyến đi biển đối với tàu khai thác hải sản, với lãi suất 7%/năm.
B/Chính sách bảo hiểm, thuế và các chính sách khác
- Chính sách bảo hiểm:
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho các tàu khai thác hải sản xa bờ, tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là thành viên tổ, đội hợp tác xã khai thác hải sản và có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên.
+ Hỗ trợ 100% kinh phí mua bảo hiểm tai nạn thuyền viên cho mỗi thuyền viên làm việc trên tàu;
+ Hỗ trợ hàng năm kinh phí mua bảo hiểm thân tàu, trang thiết bị, ngư lưới cụ trên mỗi tàu với mức: 70% kinh phí mua bảo hiểm đối với tàu công suất từ 90CV đến dưới 400CV; 90% đối với tàu 400CV trở lên.
- Chính sách ưu đãi thuế:
+ Miễn thuế tài nguyên đối với hải sản tự nhiên khai thác;
+ Không thu lệ phí trước bạ đối với tàu, thuyền khai thác thủy, hải sản;
+ Miễn thuế môn bài đối với nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá;
+ Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sử dụng nuôi trồng thủy, hải sản;
+ Sản phẩm thủy sản bán ra, bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp khai thác hải sản không phải chịu thuế giá trị gia tăng;
+ Chủ tàu khai thác hải sản được hoàn thuế giá trị gia tăng của tàu dùng để khai thác hải sản đối với tàu được đóng mới, nâng cấp có công suất từ 400CV trở lên;
+ Miễn thuế thu nhập cá nhân đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp khai thác hải sản;
+ Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản…;
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, linh kiện trong nước chưa sản xuất được để đóng mới, nâng cấp tàu có công suất từ 400CV trở lên.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng
- Một số chính sách khác:
+ Hỗ trợ 100% chi phí đào tạo hướng dẫn thuyền viên vận hành tàu vỏ thép, hướng dẫn kỹ thuật khai thác, bảo quản sản phẩm theo công nghệ mới đối với tàu có công suất 400CV trở lên;
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại thanh xuân
+ Hỗ trợ chi phí vận chuyển hàng hóa từ đất liền ra tàu khai thác hải sản xa bờ và vận chuyển sản phẩm về đất liền; mức hỗ trợ 40 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có công suất từ 400CV đến 800 CV; 60 triệu đồng/chuyến biển đối với tàu có công suất từ 800CV trở lên;
+ Hỗ trợ 100% chi phí các thiết kế mẫu tàu vỏ thép có công suất 400CV trở lên;
+ Hỗ trợ 100% kinh phí duy tu, sữa chữa định kỳ đối với tàu vỏ thép công suất từ 400 CV trở lên.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25/8/2014./.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên
Nguồn Thuế Nhà Nước
[Read More...]
Tại cuộc họp về tình hình kinh tế- xã hội TP.HCM tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2014 tổ chức ngày 24-7, bà Đào Thị Hương Lan, Giám đốc Sở Tài chính TP.HCM cho biết, trong 6 tháng đầu năm 2014, lợi nhuận của các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) sụt giảm so với cùng kỳ năm trước.
Tổng Công ty Điện lực TP.HCM lỗ 110 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2014. Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Cụ thể, tại TP.HCM hiện có 108 doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nước. Trong đó, 15 doanh nghiệp đang thực hiện sắp xếp, giải thể, phá sản. Trong số 93 doanh nghiệp còn lại, tổng doanh thu trong 6 tháng đầu năm 2014 đạt 33.114 tỷ đồng, giảm trên 24% so với 6 tháng đầu năm 2013. Lợi nhuận của 93 doanh nghiệp này cũng giảm 25% so với cùng kỳ, chỉ đạt 2.992 tỷ đồng.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Hiện TP.HCM cũng có 499 doanh nghiệp có vốn góp Nhà nước. Trong đó, Sở Tài chính đã nhận được báo cáo đầy đủ của 316 doanh nghiệp, 7 doanh nghiệp báo cáo không đầy đủ và 176 doanh nghiệp không báo cáo. Qua tổng hợp báo cáo của các doanh nghiệp, tổng doanh thu đạt được trong 6 tháng đầu năm là 43.729 tỷ đồng, giảm 2,59% cùng kỳ, lợi nhuận đạt 3.445 tỷ đồng, giảm 6,55% so cùng kỳ.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hà đông
Bà Lan cũng cho biết, hiện có 2 DNNN Trung ương phải báo cáo kết quả thường xuyên định kỳ hàng tháng cho UBND TP.HCM là Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam và Tổng Công ty Điện lực thành phố. Theo báo cáo, trong 6 tháng đầu năm, Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam thực hiện vận chuyển trong nước đối với trên 16,3 triệu lượt hành khách, tăng gần 13% so với cùng kỳ năm 2013 và vận chuyển nước ngoài đối với trên 8,15 triệu lượt hành khách, tăng 6,6%.
Đối với Tổng Công ty Điện lực TP.HCM, trong 6 tháng đầu năm, tổng sản lượng điện sản xuất đạt 821.000 Kwh điện, tăng 7,6% so với cùng kỳ, tổng sản lượng tiêu thụ nội địa đạt 8.952 triệu Kwh, tăng 125% so cùng kỳ. Doanh thu đạt được là 15.879 tỷ đồng, lợi nhuận âm 110 tỷ đồng.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng vừa ký Quyết định phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành giao thông vận tải phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đến năm 2020.
Tàu Trường Hải Star chở container
Theo đó, Tái cơ cấu ngành giao thông vận tải là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội; phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng giao thông.
Đề án sẽ thực hiện tái cơ cấu 6 lĩnh vực, bao gồm:
Lĩnh vực đường bộ, đến năm 2020, thị phần vận tải hàng hóa đường bộ liên tỉnh đạt khoảng 54,4%, vận tải hành khách đường bộ đạt khoảng 93,22% so với khối lượng vận tải toàn ngành. Phát triển phương tiện vận tải đường bộ theo hướng ưu tiên vận tải công cộng. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hướng tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm. Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thành khoảng 600 km và đến năm 2020 hoàn thành 2.000 km đường cao tốc. Đầu tư nâng cấp và mở rộng quốc lộ 1A từ Hà Nội đến Cần Thơ hoàn thành trước năm 2016.
Về lĩnh vực đường sắt, tái cơ cấu vận tải đường sắt theo hướng đảm nhận vận tải hàng hóa khối lượng lớn trên chặng đường dài hoặc trung bình, vận tải hành khách cự ly trung bình và hành khách công cộng tại các thành phố lớn. Nghiên cứu các phương án khả thi đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam để có kế hoạch đầu tư xây dựng phù hợp. Nghiên cứu xây dựng mới các tuyến đường sắt Lào Cai - Hà Nội; Hà Nội - Hải Phòng và Hà Nội Đồng Đăng; Biên Hòa - Vũng Tầu, Sài Gòn - Cần Thơ, đường sắt nối cảng biển Hải Phòng - Lạch Huyện; đường sắt nối các tỉnh Tây Nguyên với cảng biển; đường sắt kết nối xuyên Á.
Lĩnh vực đường thủy nội địa, tập trung cải tạo, nâng cấp các tuyến đường thủy nội địa chính; ưu tiên hoàn thành nâng cấp các tuyến kết nối vùng đồng bằng sông Cửu Long với Thành phố Hồ Chí Minh, các tuyến sông Tiền, sông Hậu, sông Hồng, sông Thái Bình...
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Lĩnh vực hàng hải, tăng thị phần vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của đội tàu biển quốc gia từ 25 đến 30%. Đến năm 2020, thị phần vận tải hàng hóa bằng đường biển đạt khoảng 21,25%, đáp ứng khoảng 94,3% thị phần vận tải hàng hóa quốc tế và khoảng 8,55% thị phần vận tải hàng hóa liên tỉnh nội địa. Tiếp tục đầu tư phát triển hệ thống cảng biển quốc gia, các cảng cửa ngõ quốc tế tại các vùng kinh tế trọng điểm. Ưu tiên đầu tư đồng bộ, hiện đại và có phương án khai thác hiệu quả các khu bến cảng Lạch Huyện thuộc cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng và khu bến cảng Cái Mép - Thị Vải thuộc cảng cửa ngõ quốc tế Vũng Tàu; khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư phát triển cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Lĩnh vực hàng không, trong đó có mục tiêu tăng thị phần vận tải hành khách quốc tế lên khoảng 45,86%. Xây dựng cơ chế huy động các nguồn vốn để đầu tư xây dựng mới cảng trung chuyển hàng không quốc tế Long Thành. Thực hiện cổ phần hóa công ty Mẹ - Tổng Công ty Hàng không Việt Nam trong năm 2014, trong đó nhà nước nắm giữ trên 75% vốn điều lệ và giữ cổ phần chi phối từ 65-75%.
Về giao thông địa phương, đối với giao thông vận tải đô thị, phấn đấu quỹ đất dành cho giao thông đô thị từ 16-26%, tập trung phát triển hệ thống xe buýt, các tuyến vận tải công cộng khối lượng lớn và tăng cường kiểm soát các phương tiện xe máy, xe ô tô con cá nhân, đặc biệt tại Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh...
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại cầu giấy từ liêm
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]
Kết thúc 6 tháng đầu năm 2014, Công ty CP Dược Hậu Giang (DHG) đã đạt 339 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, tăng trưởng 9% so với 6 tháng đầu năm 2013 và đạt 49% so với kế hoạch đề ra.
Kiểm nghiệm thuốc tại Công ty CP Dược Hậu Giang. Nguồn: Internet
Theo báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ kỳ 6 tháng đầu năm 2014 vừa được DHG công bố, tính đến ngày 30-6, DHG đạt 1.703 tỷ đồng doanh thu nhuần về bán hàng, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa
DHG cho biết, trong 6 tháng đầu năm 2014, DHG đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo, truyền thông nhằm giới thiệu sản phẩm đến tay người tiêu dùng, qua đó giúp gia tăng doanh thu và lợi nhuận trong kỳ. Theo đó, trong kỳ công ty đã chi 49 tỷ đồng cho hoạt động quảng cáo (tăng 122% so với cùng kỳ năm 2013), chi 57 tỷ đồng cho hoạt động chiết khấu và khuyễn mãi, hỗ trợ, tăng 96% so với 6 tháng đầu năm 2013. Ngoài ra, mức chi phí cho việc tổ chức hội thảo giới thiệu sản phẩm cũng tăng mạnh 122%, đạt 111 tỷ đồng.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Mới đây, tạp chí Forbes đã công bố DHG nằm trong Top 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam năm 2014, dựa trên tiêu chí xếp hạng các công ty niêm yết dẫn đầu những ngành quan trọng và chứng minh được sức cạnh tranh nhờ kết quả kinh doanh tốt, ổn định trong 5 năm gần nhất.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]
Với cùng một thủ đoạn: Dùng pháp nhân của những Công ty tự thành lập, lập hồ sơ khống mua bán sắt thép; cùng một tài sản nhưng đem thế chấp cho nhiều ngân hàng, người mang danh hiệu: “Doanh nghiệp tiêu biểu, doanh nhân tiêu biểu” - đại gia thép Hải Phòng Phạm Văn Thụ cùng con trai là Phạm Hải Thanh đã lừa đảo 9 ngân hàng trên 500 tỉ đồng.
Đại gia thép Hải Phòng Phạm Văn Thụ cùng con trai là Phạm Hải Thanh đã lừa đảo 9 ngân hàng trên 500 tỉ đồng.
Nhiều ngân hàng... vào một rọ
Kinh doanh thua lỗ, để có tiền trả nợ, Phạm Văn Thụ đã nhắm tới việc lừa đảo các ngân hàng. Nạn nhân đầu tiên của vị “đại gia” này là OCB chi nhánh Hà Nội (OCB Hà Nội). Vào cuối năm 2010, với tư cách là Chủ tịch Hội đồng thành viên (HĐTV) kiêm Tổng Giám đốc (GĐ) Công ty Thái Sơn, Phạm Văn Thụ đã làm văn bản gửi tới OCB Hà Nội đề nghị vay 100 tỉ đồng, thời hạn 12 tháng. Với tên tuổi đang nổi như cồn lúc bấy giờ (vừa được vinh danh là doanh nghiệp tiêu biểu, doanh nhân tiêu biểu của cả nước - PV) nên đề nghị vay tiền của Công ty Thái Sơn đã được OCB Hà Nội chấp thuận.
Ngày 8/2/2011, ông Vũ Đức Thực - Phó GĐ OCB Hà Nội - cùng ông Thụ ký hợp đồng tín dụng cho Công ty Thái Sơn vay 100 tỉ đồng với tài sản đảm bảo là hàng hóa tồn kho và hàng hóa hình thành từ vốn vay (thép công nghiệp, thép cuộn, thép hình, thép ống). Để thực hiện được ý đồ, Phạm Văn Thụ đã điều con trai là Phạm Hải Thanh đang làm GĐ Công ty thép Minh Thành Sài Gòn (một Công ty con của Công ty Thái Sơn) làm Tổng GĐ Công ty Thái Sơn để làm tiếp việc vay tiền của OCB Hà Nội. Theo chỉ đạo của Thụ, Phạm Hải Thanh chỉ đạo Công ty Thái Sơn lập 7 bộ hồ sơ mua bán sắt thép khống giữa Công ty Thái Sơn với Công ty thép Thanh Sơn, Công ty Đức Hiếu và Công ty Hải Nam (đều là những Công ty do Phạm Văn Thụ lập ra – PV).
Trong đó Trương Hồng Thơ - GĐ Công ty Hải Nam - ký 2 hợp đồng bán khống 2.836,2 tấn thép các loại trị giá 43,6 tỉ đồng cho Phạm Hải Thanh - TGĐ Công ty Thái Sơn; Dương Hoàng Sơn - GĐ Công ty sắt thép Thanh Sơn - ký 2 hợp đồng bán khống 2.335,85 tấn sắt thép cho Công ty Thái Sơn... Sau khi có những bộ hồ sơ mua bán sắt thép khống, được cán bộ OCB Hà Nội thẩm định không phát hiện sai sót, từ ngày 4/8/2011 - 9/9/2011, OCB Hà Nội đã giải ngân cho Công ty Thái Sơn vay 99,8 tỉ đồng theo 8 khế ước nhận nợ. Khi đến hạn trả nợ, Công ty Thái Sơn cũng đã không trả được món nợ này
Tương tự, Phạm Văn Thụ đã chỉ đạo Nguyễn Thị Thanh Huyền- GĐ Công ty Thiên Tân Phú; Phạm Thế Huyên - GĐ Công ty Thiên Nam Phú; Bùi Đức Thìn - GĐ Công ty An Dương; Nguyễn Quang Tĩnh - GĐ Công ty Hương An... lập hồ sơ khống để vay tiền của Lienviet Postbank chi nhánh Thăng Long (LPB Thăng Long) và đã được ngân hàng này cho vay 100 tỉ đồng. Không chỉ dừng ở đó, Phạm Văn Thụ cũng đã chỉ đạo Phạm Hải Thanh lập các hồ sơ khống để lừa đảo SEA Bank chi nhánh Hải Phòng 27 tỉ đồng; chiếm đoạt của Eximbank chi nhánh Hải Phòng gần 4 tỉ đồng; chiếm đoạt của Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải chi nhánh Hải Phòng trên 75 tỉ đồng...
Một lô hàng, thế chấp 9 ngân hàng
Không chỉ lập hợp đồng mua bán sắt thép khống để được coi là tài sản hình thành trong hợp đồng, hợp thức hồ sơ vay tiền để chiếm đoạt tiền của các ngân hàng, Phạm Văn Thụ còn dùng một tài sản đem đi thế chấp cho nhiều ngân hàng khác nhau để lừa đảo. Đơn cử lô hàng 9.339,92 tấn sắt thép, Phạm Văn Thụ đã chỉ đạo các nhân viên làm phiếu nhập kho, ký hợp đồng dịch vụ bảo vệ, mua bảo hiểm hỏa hoạn để làm tài sản thế chấp vay tiền OCB Hà Nội.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Thế nhưng khi quá hạn trả nợ, Công ty Thái Sơn không trả được, ngân hàng định phát mại số tài sản trên để thu hồi nợ mới tá hỏa ra số tài sản này được cầm cố cho nhiều tổ chức tín dụng khác. Quá trình điều tra, cơ quan điều tra đã xác định riêng với lô hàng này Công ty Thái Sơn ngoài cầm cố cho OCB Hà Nội còn cầm cố, thế chấp cho PVFC, Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải chi nhánh Hải Phòng, GPBank, Vietcombank Hải Phòng, HDbank Thăng Long, BIDV Thành Đô; Ngân hàng Đông Á chi nhánh quận 5; SEA Bank Hải Phòng, Eximbank Hải Phòng…
Theo lời khai của Phạm Văn Thụ thì để thế chấp được một lô hàng cho nhiều tổ chức tín dụng, trước khi cán bộ ngân hàng đến kiểm tra, Phạm Văn Thụ đã chỉ đạo các nhân viên thủ kho, bảo vệ thực hiện xóa ký hiệu trên sắt thép, xóa niêm phong kho của ngân hàng đã nhận thế chấp trước đó để gian dối, đánh lừa ngân hàng mới nhận thế chấp.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Dưới sự chỉ đạo của Phạm Văn Thụ, Phạm Hải Thanh còn lợi dụng sơ hở của cán bộ ngân hàng, bán ngay tài sản đã thế chấp. Cụ thể trong lô hàng 5.723,69 tấn sắt thép nhập khẩu được thế chấp cho Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh quận 5. Khi ngân hàng này giao bộ chứng từ cho Công ty Minh Thanh (do Phạm Hải Thanh làm GĐ - PV) để làm thủ tục hải quan, chuyển hàng thế chấp về kho chỉ định, lợi dụng lúc cán bộ ngân hàng lơ là việc giám sát, Phạm Hải Thanh đã không vận chuyển lô hàng về kho chỉ định của ngân hàng mà bán luôn cho một số DN có nhu cầu mua.
Trong vụ án có 11 bị cáo thì có 7 bị cáo bị Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao truy tố về tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” với khung hình phạt tới mức tù chung thân. Những bị cáo này đều là GĐ các Công ty và có quan hệ họ hàng, thân thích với Phạm Văn Thụ. 4 bị cáo còn lại là cán bộ ngân hàng đã bị truy tố về tội "vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng và” tội “thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng”. Vụ án sẽ được Tòa án Nhân dân TP. Hải Phòng đưa ra xét xử trong thời gian tới.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên
Nguồn Tạp Chí Tài Chính
[Read More...]
Bộ Tài chính vừa ra quy định về lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại Thông tư 108/2014/TT-BTC.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
Theo đó, lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 10,5%/năm. Lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 7,8%/năm.
Mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư đối với dự án vay vốn bằng đồng Việt Nam là 2,4%/năm.
Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước quy định trên được áp dụng đối với các khoản giải ngân vốn vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước kể từ ngày 11/8; mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư được áp dụng theo từng lần trả nợ của chủ đầu tư cho tổ chức tín dụng kể từ ngày 11/8.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/8/2014.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông
Nguồn : dddn.com.vn
[Read More...]
Theo Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia (GSTCQG), khó khăn của doanh nghiệp là nguyên nhân chính khiến tín dụng tăng chậm và đầu tư tư nhân thấp, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Sức mua trên thị trường vẫn còn thấp.
Sản xuất liên tục cải thiện
Dựa trên phân tích yếu tố chu kì và mùa vụ của tăng trưởng, trong báo cáo đánh giá kinh tế 8 tháng, Ủy ban GSTCQG dự báo tăng trưởng kinh tế sẽ tiếp tục đà phục hồi trong hai quý cuối năm. Dự báo này được củng cố bởi tình hình hoạt động sản xuất liên tục cải thiện từ quý III-2013.
Mặt khác, chỉ số PMI do Ngân hàng HSBC công bố cũng liên tục trên 50 điểm kể từ tháng 9-2013, cho thấy điều kiện kinh doanh liên tục được cải thiện.
Đáng lưu ý là khu vực SMEs (nhóm doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ hơn 100 tỉ đồng) đã có dấu hiệu phục hồi sau 2 năm liên tiếp suy giảm về doanh thu và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
“Mặc dù đà phục hồi kinh tế được duy trì nhưng tổng cầu vẫn thấp” - Ủy ban GSTCQG đánh giá.
Đối với với tiêu dùng, mặc dù tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng luôn tăng cao hơn cùng kì năm 2013 nhưng mức cải thiện không lớn. Trong khi đó, khối lượng vận chuyển hàng hóa trong 7 tháng đầu năm 2014 vẫn tăng thấp hơn so với cùng kì (4,8% so với 13,7%).
Đối với đầu tư, theo ước tính của Ủy ban GSTCQG, trong 6 tháng năm 2014, đầu tư tư nhân ở mức 10,3% GDP, thấp hơn mức 11,1% GDP cùng kì 2013. Trong khi đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện trong 7 tháng đầu năm chỉ tăng 2,3% so cùng kì (cùng kì 2013 tăng 6,4%).
Theo Ủy ban GSTCQG, do giữa tăng đầu tư tư nhân và tăng tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ nên tín dụng tăng thấp có thể xem là nguyên nhân quan trọng khiến đầu tư tư nhân ở mức thấp.
Tăng trưởng tín dụng mặc dù có chuyển biến song vẫn thấp. Theo NHNN, tính đến 31-7, tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 3,7%, thấp hơn mức tăng cùng kỳ 2013 là 4,7%.
Tổng cầu thấp đang gây khó khăn cho mục tiêu tăng trưởng 5,8%. Cho nên Ủy ban GSTCQG dự báo nếu không có những biện pháp hỗ trợ tổng cầu có hiệu quả thì tăng trưởng trong năm 2014 khả năng chỉ trong khoảng 5,6-5,7%.
Doanh nghiệp tư nhân vẫn khó khăn
Cơ quan giám sát tài chính quốc gia đánh giá: Doanh nghiệp vẫn nhiều khó khăn, nhất là doanh nghiệp tư nhân.
Mặc dù thu nội địa 8 tháng đầu năm có mức tăng cao hơn cùng kì 2013 (22,4% so với 11,5%) nhưng chủ yếu nhờ tăng thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Thu từ khu vực ngoài quốc doanh đã tăng thấp hơn đáng kể so với với cùng kì 2013 (6,8% so với 18,4%).
“Khó khăn của doanh nghiệp là nguyên nhân chính khiến tín dụng tăng chậm và đầu tư tư nhân thấp” - Ủy ban GSTCQG nhận định.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Tình hình khó khăn của doanh nghiệp đã ảnh hưởng đến mức sinh lời của hệ thống tổ chức tín dụng. Tín dụng tăng thấp (theo tính toán của Ủy ban GSTCQG dư nợ bình quân 6 tháng đầu năm chỉ tăng 0,52%) và chênh lệch lãi suất (NIM) toàn ngành giảm đã khiến lợi nhuận trước dự phòng của hệ thống giảm so với cùng kì 2013, ảnh hưởng đến khả năng trích lập dự phòng rủi ro.
Ủy ban GSTCQG cho rằng: Trong điều kiện lạm phát đang được kiểm soát tốt, trong những tháng cuối năm, chính sách điều hành cần tiếp tục các giải pháp hỗ trợ tổng cầu, nhất là cầu đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng 5,8%.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
Để thúc đẩy đầu tư tư nhân, Ủy ban GSTCQG khuyến nghị cần cắt giảm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp, nhất là chi phí liên quan đến thủ tục hành chính. Về vấn đề này Thủ tướng đã có Chỉ thị 24/CT-TTg ngày 5-8-2014 về việc tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan.
“Căn cứ vào diễn biến của lạm phát, điều chỉnh mặt bằng lãi suất sao cho vừa tạo điều kiện để doanh nghiệp cắt giảm chi phí vốn vừa không làm suy giảm năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng” – kiến nghị của Ủy ban GSTCQG.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]
Trường hợp Công ty Cổ phần Thủy sản Kiên Giang được hoàn lại số tiền thuế bảo vệ môi trường đã nộp từ ngày 1/1/2012 đến ngày 14/11/2012 thì nếu khi được hoàn thuế, Công ty điều chỉnh giảm số thuế bảo vệ môi trường đã nộp và bên mua điều chỉnh tăng thu nhập khác thì Công ty không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số tiền thuế bảo vệ môi trường được hoàn theo quyết định của cơ quan thuế. Trường hợp Công ty không hoàn trả lại số tiền thuế bảo vệ môi trường cho bên mua khi được hoàn thuế thì số tiền thuế bảo vệ môi trường được hoàn là khoản thu nhập khác và Công ty phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật thuế.
2. Công văn số 4455/TCT-CS ngày 13/10/2014 về Thuế GTGT
Trường hợp Công ty TNHH kho vận C.Steinweg (Việt Nam) có ngành nghề kinh doanh kho bãi, được phép thành lập kho ngoại quan và thực hiện cung cấp cho khách hàng nước ngoài dịch vụ cho thuê kho ngoại quan; bốc xếp hàng hóa, đóng gói bao bì, in nhãn mác, đảo chuyển hàng hóa trong kho ngoại quan; vận chuyển hàng hóa từ cảng về kho ngoại quan và ngược lại, các dịch vụ này không đáp ứng được điều kiện "cung ứng trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam" hoặc "cung ứng trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan”, do đó không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với dịch vụ xuất khẩu.
3. Công văn số 4478/TCT-CS ngày 14/10/2014 về chính sách thuế GTGT
Sản phẩm đã qua chế biến (bao gồm cả cám) dùng làm thức ăn chăn nuôi hoặc nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi, được định danh cụ thể tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của BộTài chính, hoặc đáp ứng các quy định về thức ăn chăn nuôi tại Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 02/05/2010 của Chính phủ và thuộc Danh mục tạm thời thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm được phép lưu hành tại Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/6/2012 của Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%.
4. Công văn số 4482/TCT-CS ngày 14 tháng 10 năm 2014 về chính sách thuế
Trường hợp Công ty TNHH MTV Thời trang SB Ngọc Trai (Công Ngọc Trai) là doanh nghiệp chế xuất có bán thanh lý xe ôtô cho doanh nghiệp trong nội địa thì:
- Nếu xe ôtô của Công ty Ngọc Trai có nguồn gốc nhập khẩu từ nước ngoài, đã làm thủ tục nhập khẩu và nộp các loại thuế ở khâu nhập khẩu theo quy định; hoặc xe ôtô mua từ nội địa, khi mua không làm thủ tục hải quan, Công ty Ngọc Trai - DNCX đã chịu nghĩa vụ thuế như doanh nghiệp trong nội địa thì: Khi Công ty Ngọc Trai bán thanh lý xe ôtô cho doanh nghiệp trong nội địa thì không phải làm thủ tục hải quan.
- Nếu xe ôtô của Công ty Ngọc Trai có nguồn gốc nhập khẩu từ nước ngoài nhưng khi nhập khẩu chưa nộp các loại thuế ở khâu nhập khẩu thì khi thanh lý xe ôtô phải làm thủ tục hải quan và nộp các loại thuế, thời điểm tính thuế từ khi chuyển nhượng cho doanh nghiệp nội địa.
- Công ty Ngọc Trai sử dụng hóa đơn bán hàng loại dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán thanh lý xe ôtô để xuất cho doanh nghiệp trong nội địa (người mua ôtô).
5. Công văn số 4486/TCT-CS ngày 14/10/2014 về việc đăng ký tài khoản với Cơ quan Thuế
Trường hợp doanh nghiệp (Bên bán) mở một tài khoản thanh toán tại Ngân hàng ANZ Việt Nam và được cung cấp một số tài khoản cụ thể. Khi doanh nghiệp (Bên mua) trả tiền hàng cho Bên bán, mỗi đại lý là người trả tiền của doanh nghiệp (Bên mua) được cấp một mã số cụ thể tương ứng với từng đại lý. Số tài khoản của người thụ hưởng (Bên bán) trên các lệnh chuyển tiền (ủy nhiệm chi) là một dãy số bao gồm: Số tài khoản của doanh nghiệp + Mã số cụ thể của đại lý chuyển tiền, trong dãy số này luôn bao gồm số tài khoản thực của doanh nghiệp (Bên bán) mở tại Ngân hàng ANZ Việt Nam cũng chính là số tài khoản được ghi Có khi nhận được các khoản thanh toán tiền hàng thì doanh nghiệp (Bên bán) chỉ cần đăng ký số tài khoản của doanh nghiệp mở tại Ngân hàng ANZ Việt Nam mà không cần đăng ký lại từng dãy số tài khoản tương ứng với từng đại lý trả tiền. Chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng nếu có ghi dãy số tài khoản mà trong cấu phần đã bao gồm số tài khoản đã đăng ký với Cơ quan thuế tương ứng với tên của Bên bán được coi là hợp lệ.
6. Công văn số 4488/TCT-CS ngày 14/10/2014 về Thuế suất thuế GTGT
"Dịch vụ vận chuyển hàng hoá phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và không thuộc diện bị loại trừ (dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động) theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-B TC thì được áp dụng thuế suất 0%".
Trường hợp Chi nhánh Công ty cổ phần giao nhận hàng hoá Jupiter Pacific tại Đà Nẵng cung cấp một số dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất, cụ thể: dịch vụ hải quan; dịch vụ nâng hạ container tại cảng, nhà máy, kho hàng; dịch vụ xếp dỡ, bốc xếp tại nhà máy, cảng, sân bay và các chi phí phát sinh có liên quan như: phí chứng từ, phí điện giao hàng, phí niêm chì, phí làm hàng, phí đóng gói thì các dịch vụ và các khoản phí liên quan này được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% của dịch vụ xuất khẩu nếu đáp ứng các điều kiện tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
7. Công văn số 4499/TCT-CS ngày 15/10/2014 về thuế GTGT
Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi sống, như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thuỷ sản, hải sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%.
Trường hợp DNTN Nguyễn Khanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mua nguyên liệu là cua đồng để sơ chế thông thường như: ướp muối, xay nhuyễn, đóng gói, ướp lạnh, đông lạnh; nếu mặt hàng cua sơ chế không được tẩm ướp gia vị bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì DNTN Nguyễn Khanh không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
8. Công văn số 4568/TCT-TNCN ngày 16/10/2014 về Chính sách thuế TNCN
Trường hợp Công ty TNHH một thành viên trả tiền lương, tiền công, tiền thù lao cho chủ sở hữu công ty là giám đốc, trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh thì được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản thu nhập trên được coi là tiền lương và phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công theo quy định.
9. Công văn số 4581/TCT-CS ngày 17 tháng 10 năm 2014 về hóa đơn
Trường hợp doanh nghiệp nội địa bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ vào khu phi thuế quan cho doanh nghiệp chế xuất thì sử dụng hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.
10. Công văn số 4621/TCT-DNL ngày 21/10/2014 ngày 21/10/2014 về chính sách thuế với Ngân hàng thương mại
(1) Về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán bằng thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Về nội dung này, Tổng cục Thuế đã có công văn số 3997/TCT-DNL ngày 16/9/2014 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế. Theo đó, khi mua hàng hóa dịch vụ qua website thương mại điện tử thì doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT và tính vào chi phí khi tính thuế TNDN theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Công văn này thay thế công văn số 2272/TCT-KK ngày 18/06/2014.
(2) Về đăng ký tài khoản
Để phù hợp với đặc thù của lĩnh vực Ngân hàng là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và các Tài khoản kế toán của Ngân hàng thương mại cũng có chức năng thanh toán nên việc đăng ký tài khoản thanh toán với cơ quan Thuế chỉ cần 01 tài khoản giao dịch của Hội sở chính mà không cần phải đăng ký các tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán của Ngân hàng.
(3) Hạch toán thuế GTGT phải nộp đối với hàng hóa cho, biếu, tặng
Khi Ngân hàng sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để cho, biếu, tặng khách hàng phải xuất hóa đơn và tính thuế GTGT đầu ra theo quy định. Tuy nhiên, do Ngân hàng không thu tiền nên hàng hóa cho biếu tặng không phải hạch toán doanh thu để tính thuế TNDN. Phần thuế GTGT đầu ra Ngân hàng hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo mức khống chế tại khoản 2.21 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Trường hợp vượt quá mức chi phí khống chế thì khoản thuế GTGT đầu ra không được tính vào chi phí và phải bù đắp bằng lợi nhuận sau thuế.
11. Công văn số 13906/BTC-TCT ngày 01/10/2014 của Bộ Tài chính về thực hiện chính sách thuế bảo vệ môi trường.
Qua phản ánh của Bộ Tài nguyên và môi trường tại công văn số 3428/BTNMT-TCMT thì trong thời gian vừa qua ở nhiều địa phương trong cả nước có rất nhiều các cơ sở nhỏ lẻ vẫn tiếp tục sản xuất các sản phẩm túi nilông không thân thiện với môi trường, đặc biệt là loại túi siêu mỏng, chất lượng thấp được sử dụng rộng rãi tại các chợ dân sinh, siêu thị, cửa hàng ... và không nộp thuế bảo vệ môi trường đầy đủ nên giá thành của các loại túi này rất thấp dẫn đến các sản phẩm túi ni lông thân thiện với môi trường mặc dù không phải nộp thuế bảo vệ môi trường nhưng vẫn chưa có lợi thế cạnh tranh về giá thành.
Để đảm bảo tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh túi ni lông thực hiện đúng các quy định của Luật thuế bảo vệ môi trường và các văn bản hướng dẫn thi hành đồng thời nâng cao hiệu quả chính sách khuyến khích sản xuất các sản phẩm túi ni lông thân thiện với môi trường, Bộ Tài chính yêu cầu các Cục Thuế các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương:
- phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường lập kế hoạch kiểm tra các đối tượng sản xuất các sản phẩm túi nilông không thân thiện với môi trường
- tăng cường triển khai, giám sát để đôn đốc việc kê khai, nộp thuế.
- xử lý nghiêm các trường hợp trốn tránh không nộp thuế bảo vệ môi trường.
12. Công văn số 14889/BTC-TCT ngày 20/10/2014 của Bộ Tài chính về thuế GTGT đối với dự án lâm sinh.
- Hoạt động lâm sinh trong các dự án công trình lâm sinh trồng cây, chăm sóc cây rừng) ở rừng quốc gia, vườn quốc gia; ở khu bảo tồn thiên nhiên, rừng phòng hộ, đặc dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;
- Hoạt động xây dựng công trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT là 10%; Riêng hoạt động xây dựng có liên quan đến các công trình phòng trừ sâu bệnh hại rừng, dịch vụ nạo vét kênh mương, hồ đập tại các công trình hạ tầng cơ sở kỹ thuật phục vụ cho bảo vệ và phát triển rừng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT là 5%.
Trường hợp các chủ rừng đã lập dự toán và thanh quyết toán chi phí đầu tư xây dựng công trình lâm sinh theo mức thuế suất thuế GTGT 5% hoặc xác định là đối tượng không chịu thuế GTGT thì không thực hiện điều chỉnh lại.
II. Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Thông tư có những điểm mới đáng chú ý sau:
- Thuế TNDN: doanh nghiệp được chi và tính vào chi phí được trừ các khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho NLĐ
Mức chi tối đa 01 tháng lương bình quân thực tế, được xác định bằng cách lấy quỹ lương thực hiện trong năm chia cho 12 tháng.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
- Thuế TNCN: Trường hợp người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/1994 thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Thuế GTGT: việc bán tài sản bảo đảm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (bên đi vay có thể được tự bán theo ủy quyền của bên cho vay) nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:
+ Tài sản đảm bảo tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
+ Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
- Thay thế các mẫu biểu 02/TNDN, 03/TNDN, 03-5/TNDN, 04/TNDN, 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC bằng các mẫu biểu mới tương ứng ban hành kèm theo Thông tư này.
- Nâng mức doanh thu được khai thuế GTGT theo quý lên mức 50 tỷ đồng trở xuống, so với mức 20 tỷ như hiện nay.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên
Nguồn Bản Tin Thuế
[Read More...]
Ngày 22/6/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP. Cụ thể hướng dẫn các nội dung sau:
1. Về phương pháp tính thuế TNDN (sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về kê khai, nộp thuế TNDN đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước ngoài, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Đơn giản hóa hồ sơ, tài liệu khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đảm bảo tương đồng với trường hợp áp dụng hiệp định, bao gồm: (i) Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế; (ii) Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế.
2. Về xác định thu nhập tính thuế (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Hướng dẫn rõ hơn về chuyển lỗ năm tiếp theo giữa các loại thu nhập, cụ thể: Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
3. Về thời điểm xác định doanh thu để tính thuế TNDN (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Sửa đổi quy định về thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ, cụ thể:
Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi).
4. Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
4.1. Đối với chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Hồ sơ xác định giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác như sau:
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
Hồ sơ xác định giá trị tổn thất được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
4.2. Về chi khấu hao tài sản cố định
Bổ sung các tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho người lao động và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ sở vật chất, máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
4.3. Về phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá
Bỏ quy định doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh làm cơ sở xác định chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý không được tính vào chi phí được trừ.
Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
4.4. Về chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân
Bổ sung quy định không tính vào chi phí được trừ khi tính thuế đối với chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
4.5. Về chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau:
- Bổ sung quy định không được tính vào chi phí được trừ đối với chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
4.6. Về chi trang phục cho người lao động sửa đổi, bổ sung như sau:
Bỏ mức khống chế đối với trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cho người lao động bằng hiện vật, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Không tính vào chi phí được trừ đối phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
4.7. Về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác
- Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán.
4.8. Về chi trả tiền điện, tiền nước
Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê thanh toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
4.9. Về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
4.10. Về chi phí tài trợ cho giáo dục
Bổ sung hướng dẫn chi tài trợ cho giáo dục bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp nếu không đúng đối tượng quy định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ thì không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
4.11. Về chi tài trợ làm nhà cho người nghèo, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết
Sửa đổi, bổ sung: Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền), không cần có văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo).
4.12. Bổ sung quy định chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.13. Bổ sung một số khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:
+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động).
Đồng thời, bổ sung hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
4.14. Bổ sung hướng dẫn: Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của nămkhông được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã vào nộp ngân sách nhà nước.
5. Về thu nhập khác (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
- Bỏ quy định: Thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được hướng dẫn tại đoạn 1 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
- Bỏ quy định khoản thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước được coi là khoản thu nhập khác.
- Về thu nhập từ chênh lệch tỷ giá tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi nội dung sau:
+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
6. Về thu nhập được miễn thuế (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
- Bổ sung thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã; thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN.
Hướng dẫn cụ thể: Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
7. Về chuyển lỗ khi chia, táchdoanh nghiệp (sửa đổi, bổ sung Khoản 3Điều 9Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung hướng dẫn: Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách.
8. Về xác định giá mua của phần vốn chuyển nhượng (sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
- Trường hợp chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng.
- Bỏ quy định: Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.
9. Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (Sửa đổi, bổ sungmột số nội dung tại Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Điều 5 Thông tư 151/2014/TT-BTC)
9.1. Về xác định ưu đãi đối với trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư bổ sung các nội dung sau:
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
Đồng thời bổ sung ví dụ minh họa cụ thể.
9.2. Về dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN quy định tại khoản 5 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư 151/2014/TT-BTC) được sửa đổi, bổ sung những nội dung sau:
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
9.3. Bổ sung Khoản 8a Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về kỳ tính thuế đầu tiên như sau:
“Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.”
10. Về thuế suất ưu đãi (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
10.1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC về áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm)và một số nội dung cụ thể như sau:
- Bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn đối với dự án đầu tư phát triển được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau: Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau: Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC).
10.2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC về kéo dài thời gian áp dụng thuế suất 10% như sau:
“2. Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
a) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư;
b) Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm.”.
10.3. Tại khoản 3 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC về áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động:
Bổ sung phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giám định tư pháp; thu nhập của doanh nghiệp từ chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn.
Bổ sung hướng dẫn cụ thể đối với hoạt động đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
10.4. Bổ sung Khoản 3a Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
11. Về thời gian miễn thuế, giảm thuế (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung hướng dẫn: “Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.”
12. Về chuyển tiếp ưu đãi (bổ sung một số nội dung tại Điều 23 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung các Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23 như sau:
“2a. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2b. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2c. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2d. Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.
2đ. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu)”.
13. Bãi bỏ điểm 21 Khoản 2 Điều 6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
Về khống chế chi phí quảng cáo, tiếp thị và năm miễn thuế, giảm thuế và các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/08/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch thì:
+ Việc chuyển tiếp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thời gian miễn thuế, giảm thuế, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi) theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC được tính cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
+ Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác thực hiện từ ngày 01/01/2015.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài phát sinh từ kỳ tính thuế năm 2014 trở về trước doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại Thông tư về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm tương ứng; từ năm 2015 chuyển khoản thu nhập trên về nước thì không phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với khoản thu nhập này. Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài từ kỳ tính thuế năm 2015 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Nội dung trên được quy định tại Công văn 2512/TCT-CS, ban hành ngày 24/06/2015 của Tổng cục thuế.
Theo Thư viện pháp luật
Những điểm mới Thông tư 96/2015/TT-BTC về thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngày tạo: 26/06/2015 9:54:23 SA - Số lần đọc: 50389
Ngày 22/6/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP. Cụ thể hướng dẫn các nội dung sau:
1. Về phương pháp tính thuế TNDN (sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Sửa đổi, bổ sung một số quy định về kê khai, nộp thuế TNDN đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước ngoài, cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế.
- Đơn giản hóa hồ sơ, tài liệu khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đảm bảo tương đồng với trường hợp áp dụng hiệp định, bao gồm: (i) Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế; (ii) Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế.
2. Về xác định thu nhập tính thuế (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Hướng dẫn rõ hơn về chuyển lỗ năm tiếp theo giữa các loại thu nhập, cụ thể: Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
3. Về thời điểm xác định doanh thu để tính thuế TNDN (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Sửa đổi quy định về thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ, cụ thể:
Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi).
4. Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
4.1. Đối với chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Hồ sơ xác định giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác như sau:
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
Hồ sơ xác định giá trị tổn thất được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
4.2. Về chi khấu hao tài sản cố định
Bổ sung các tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho người lao động và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ sở vật chất, máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
4.3. Về phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá
Bỏ quy định doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh làm cơ sở xác định chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý không được tính vào chi phí được trừ.
Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
4.4. Về chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân
Bổ sung quy định không tính vào chi phí được trừ khi tính thuế đối với chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.
4.5. Về chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau:
- Bổ sung quy định không được tính vào chi phí được trừ đối với chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
4.6. Về chi trang phục cho người lao động sửa đổi, bổ sung như sau:
Bỏ mức khống chế đối với trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cho người lao động bằng hiện vật, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định.
Không tính vào chi phí được trừ đối phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.
4.7. Về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác
- Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán.
4.8. Về chi trả tiền điện, tiền nước
Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê thanh toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
4.9. Về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
4.10. Về chi phí tài trợ cho giáo dục
Bổ sung hướng dẫn chi tài trợ cho giáo dục bao gồm cả chi tài trợ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp nếu không đúng đối tượng quy định hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ thì không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
4.11. Về chi tài trợ làm nhà cho người nghèo, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết
Sửa đổi, bổ sung: Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền), không cần có văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo).
4.12. Bổ sung quy định chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.13. Bổ sung một số khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:
+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.
+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động).
Đồng thời, bổ sung hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
4.14. Bổ sung hướng dẫn: Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của nămkhông được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã vào nộp ngân sách nhà nước.
5. Về thu nhập khác (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
- Bỏ quy định: Thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được hướng dẫn tại đoạn 1 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
- Bỏ quy định khoản thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước được coi là khoản thu nhập khác.
- Về thu nhập từ chênh lệch tỷ giá tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi nội dung sau:
+ Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
+ Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
6. Về thu nhập được miễn thuế (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
- Bổ sung thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã; thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN.
Hướng dẫn cụ thể: Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).
Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
7. Về chuyển lỗ khi chia, táchdoanh nghiệp (sửa đổi, bổ sung Khoản 3Điều 9Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung hướng dẫn: Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách.
8. Về xác định giá mua của phần vốn chuyển nhượng (sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
- Trường hợp chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng.
- Bỏ quy định: Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.
9. Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (Sửa đổi, bổ sungmột số nội dung tại Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Điều 5 Thông tư 151/2014/TT-BTC)
9.1. Về xác định ưu đãi đối với trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư bổ sung các nội dung sau:
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.
- Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:
(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.
(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.
Đồng thời bổ sung ví dụ minh họa cụ thể.
9.2. Về dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN quy định tại khoản 5 Điều 18 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư 151/2014/TT-BTC) được sửa đổi, bổ sung những nội dung sau:
- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
9.3. Bổ sung Khoản 8a Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định về kỳ tính thuế đầu tiên như sau:
“Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.”
10. Về thuế suất ưu đãi (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
10.1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC về áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm)và một số nội dung cụ thể như sau:
- Bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn đối với dự án đầu tư phát triển được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau: Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.
- Sửa đổi, bổ sung quy định về ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau: Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC).
10.2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC về kéo dài thời gian áp dụng thuế suất 10% như sau:
“2. Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:
a) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư;
b) Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.
c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm.”.
10.3. Tại khoản 3 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC về áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động:
Bổ sung phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giám định tư pháp; thu nhập của doanh nghiệp từ chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn.
Bổ sung hướng dẫn cụ thể đối với hoạt động đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.
10.4. Bổ sung Khoản 3a Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
11. Về thời gian miễn thuế, giảm thuế (sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều 20 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung hướng dẫn: “Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.”
12. Về chuyển tiếp ưu đãi (bổ sung một số nội dung tại Điều 23 Thông tư 78/2014/TT-BTC)
Bổ sung các Khoản 2a, 2b, 2c, 2d, 2đ Điều 23 như sau:
“2a. Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2b. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2c. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
2d. Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.
2đ. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu)”.
13. Bãi bỏ điểm 21 Khoản 2 Điều 6, Khoản 5 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
Về khống chế chi phí quảng cáo, tiếp thị và năm miễn thuế, giảm thuế và các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên
Thông tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/08/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trở đi.
- Đối với các doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch thì:
+ Việc chuyển tiếp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (thời gian miễn thuế, giảm thuế, thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi) theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC được tính cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại thanh xuân
+ Các nội dung sửa đổi, bổ sung khác thực hiện từ ngày 01/01/2015.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài phát sinh từ kỳ tính thuế năm 2014 trở về trước doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại Thông tư về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm tương ứng; từ năm 2015 chuyển khoản thu nhập trên về nước thì không phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với khoản thu nhập này. Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài từ kỳ tính thuế năm 2015 thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 96/2015/TT-BTC.
Nội dung trên được quy định tại Công văn 2512/TCT-CS, ban hành ngày 24/06/2015 của Tổng cục thuế.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thanh xuân
Theo Thư viện pháp luật
[Read More...]