Hướng dẫn chi tiết các bước hạch toán trong công ty du lịch



Vì tính chất đặc thù trong lĩnh vực, ngoài những nghiệp vụ chung của ngành: thuế, phí môn bài, bảo hiểm,... thì kế toán du lịch cũng cần hạch toán những nghiệp vụ riêng biệt. Vậy các bước hạch toán trong công ty du lịch thông thường là thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài chia sẻ sau đây!

>> 03 công việc quan trọng của kế toán du lịch nhất định cần biết
>> Hướng dẫn chi tiết các bước hạch toán trong công ty du lịch
>> Bộ chứng từ đầy đủ để hạch toán cho một tour du lịch
>> Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng tốt các nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực du lịch

1. Kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối vào đầu năm

Công việc đầu năm tài chính của kế toán du lịch chính là kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm này sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước. Trong nghiệp vụ này sẽ có hai trường hợp xảy ra: Trường hợp công ty có lãi; Trường hợp có số dư nợ (lỗ).

Trường hợp TK 4212 có số dư Có (Lãi), ghi:
Nợ TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Có TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (Lỗ), ghi:

Nợ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
Có TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
Lưu ý: Số lỗ của một năm được xử lý trừ vào lợi nhuận chịu thuế của các năm sau theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc xử lý theo quy định của chính sách tài chính hiện hành.

hach-toan-trong-cong-ty-du-lich

2. Xác định chi phí và mức thuế môn bài phải nộp

a. Mức thuế phải đóng

Mức thuế phải đóng đối với mỗi doanh nghiệp được quy định như sau:

Mức thuế phải đóng = Kê khai + Nộp thuế môn bài

Mức thuế môn bài mà doanh nghiệp phải đóng như sau:

muc-nop-le-phi-mon-bai-khi-hach-toan-du-lich

Nếu giấy phép rơi vào 01/01 đến 30/06 thì phải đóng 100% đồng
Nếu giấy phép rơi vào 01/07 đến 31/12 bạn được giảm 50% số tiền phải đóng=01/02
Nghĩa là:

Doanh nghiệp thành lập trong khoảng thời gian từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 thì phải nộp 100% mức thuế môn bài theo quy định ở bảng trên
Doanh nghiệp thành lập trong khoảng thời gian từ ngày 01/07 đến ngày 31/12 thì phải nộp 50% mức thuế môn bài
Thuế môn bài cho các chi nhánh:
Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc không có vốn đăng ký: 1.000.000đ
Các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập: 2.000.000đ

Lưu ý:
Trường hợp Doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng…) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì Doanh nghiệp thực hiện nộp thuế môn bài, tờ khai thuế môn bài (đối với trường hợp có thay đổi mức thuế môn bài) của các đơn vị trực thuộc đó cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Doanh nghiệp.
Trường hợp Doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi Doanh nghiệp có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc thực hiện nộp thuế môn bài, tờ khai thuế môn bài (đối với trường hợp có thay đổi mức thuế môn bài) của đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc.
form-news
b. Thời hạn nộp tờ khai và thuế môn bài:

Với Doanh nghiệp mới thành lập thì chậm nhất là 10 ngày kế từ ngày được cấp giấp phép kinh doanh
Thời hạn nộp Tờ khai thuế môn bài (trường hợp phải nộp tờ khai) và nộp thuế môn bài năm chậm nhất là ngày 30 tháng 01 tài chính hiện hành.
Cách hạch toán: Nợ TK 6425/Có TK 3338
Ngày nộp tiền: Nợ TK 3338/ Có TK 1111
3. Công tác tính giá thành

Với hoạt động du lịch, lữ hành, kế toán tính giá thành theo từng dịch vụ, hợp đồng tour.
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
Chi phí sản xuất chung (CPSXC
Sau khi tập hợp các khoản chi phí, kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ phát sinh.

3.1 Nguyên vật liệu trực tiếp

Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: xe khách vận chuyển trực tiếp, tiền ăn, tiền khách sạn, vé tham quan, tiền nước cho khách, khăn, nón, dù,...). Kế toán ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 111, 112, 141
3.2 Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm hướng dẫn viên trực tiếp tham gia bao gồm các khoản: lương và các khoản bảo hiểm của hướng dẫn viên trực tiếp tham gia)
Nợ TK 622
Có TK 334

3.3 Chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung liên quan đến điều hành tour: Lương bộ phận điều hành, hướng dẫn viên tại địa phương, Chi phí quần áo vật dụng giày dép, găng tay, loa, video, balo và các chi phí chung khác…

Chi phí điều hành tour:
Nợ TK 627
Có TK 334 (chú ý không hạch toán vào TK 642)
Chi phí thuê hướng dẫn viên ngoài( hướng dẫn viên địa phương)
Nợ TK 627
Có TK 111, 112
Các chi phí khác tập hợp vào TK 627
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
Chi phí bảo hiểm cho khách tour hạch toán
Nợ TK 627
Nợ TK 133( nếu có)
Có TK 111,112,331
Căn cứ vào quyết toán tour và các khoản dự chi, phần vượt dự chi tour thì xem nó liên quan mà xác định hạch toán vào 622 hay 627.
Sau đó kết chuyển:
Nợ TK 154
Có TK 622, 627
Tour tổ chức thành công, thanh lý hợp đồng tour và xuất hoá đơn hạch toán:
Nợ TK 632
Có TK 154
Ghi nhận doanh thu
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331.
Cuối cùng: Bắt đầu ngồi tính toán lại tour và thực hiện trích hoa hồng cho nhân viên kinh doanh

Viết phiếu chi hoa hồng cho nhân viên kinh doanh
Nợ TK 6417
Có TK 111, 112
chu-y-khi-hach-toan-cho-cong-ty-du-lich

4. Hạch toán các khoản tạm ứng và khoản khác

Đối với các khoản tạm ứng, mỗi hướng dẫn viên đi tour hoặc điều hành tour ta có thể mở chi tiết một tài khoản tạm ứng. Sau khi hoàn tour, căn cứ vào các hóa đơn chứng từ kế toán làm nghiệp vụ hoàn ứng cho nhân viên. Ta chia thành các trường hợp sau đây:

4.1. Tạm ứng cho hướng dẫn, điều hành tour

Khi thực hiện tạm ứng cho nhân viên thực hiện công việc hướng dẫn, điều hành tour du lịch, kế toán cần thực hiện các bút toán sau đây:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Khi tạm ứng ghi:
Nợ TK 141 (Chi tiết cho nhân viên tạm ứng)
Có TK 111, 112
Khi hoàn ứng, căn cứ vào quyết toán tour để đưa TK 141 kia sang 621, 622 hoặc 627, ghi
Nợ TK 621, 622, 627, 111, 112
Nợ TK 133 (nếu có)
Có TK 141
4.2. Khách hàng ứng trước tiền đi tour

Khách hàng ứng trước một phần tiền đi tour, khách hàng ở đây có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp, kế toán ghi:
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Nợ TK 111, 112
Có TK 131 (Chi tiết cho cá nhân hoặc tổ chức)
4.3. Trả trước cho nhà cung cấp

Đối với trường hợp trả trước cho nhà cung cấp các dịch vụ liên quan đến tour như: tiền vé, phòng ở cho khách,...
Nợ TK 331 (Chi tiết cho từng nhà cung cấp dịch vụ)
Có TK 111, 112, 141,...
>> Hướng dẫn định khoản, hạch toán trong công ty du lịch
>> 03 công việc quan trọng của kế toán du lịch nhất định cần biết
>> Hướng dẫn chi tiết các bước hạch toán trong công ty du lịch
>> Bộ chứng từ đầy đủ để hạch toán cho một tour du lịch
>> Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng tốt các nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực du lịch
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức Tổng hợp

[Read More...]


Hướng dẫn hạch toán sau thanh tra thuế tại doanh nghiệp



Doanh nghiệp sau khi thanh tra thuế thường xảy ra các khoản phạt và truy thu thuế. Khi đó, kế toán viên cần xử lý các khoản phạt và truy thu này đồng thời điều chỉnh sổ sách kế toán các khoản bị phạt, truy thu sau thanh tra. Vậy, hạch toán sau thanh tra thuế thế nào? Cần lưu ý điều chỉnh số liệu thế nào và xử lý ra sao? Hãy tìm câu trả lời trong bài viết sau đây!

1. Căn cứ để hạch toán sau thanh tra

a. Phân biệt khoản phạt và truy thu

Trước hết bạn cần phân biệt tiền thuế truy thu và tiền phạt nộp chậm. Hai khoản này hoàn toàn khác biệt.
Tiền Thuế truy thu: là khoản chi phí và không được tính là chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN.
Khoản phạt chậm nộp: là các khoản doanh nghiệp bị phạt do vi phạm
hướng dẫn hạch toán sau thanh tra thuế cho doanh nghiệp

b. Căn cứ để hạch toán

Căn cứ vào quyết định phần kết luận của thanh tra thuế, quyết toán tại doanh nghiệp mà doanh nghiệp để hạch toán xử lý các nghiệp vụ cho phù hợp.

Căn cứ vào các thông tư sau:
Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 Hướng dẫn về thuế TNDN Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC)
Điều 15 thông tư Số: 219/2013/TT- BTC Hà Nội, ngày 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
Thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 thay thế Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 thay thế cho Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp
Theo đó:
Đoạn 03 Chuẩn mực kế toán số 29 – Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót quy định: “...Ảnh hưởng về thuế của việc sửa chữa các sai sót kỳ trước và điều chỉnh hồi tố đối với những thay đổi trong chính sách kế toán được kế toán và trình bày phù hợp với Chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp””.
Điểm b Đoạn 57 Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định về các thành phần chủ yếu của chi phí (hoặc thu nhập) thuế thu nhập gồm: “Các điều chỉnh trong năm cho thuế thu nhập hiện hành của các năm trước;”
Như vậy sau khi quyết toán thuế, Công ty bị cơ quan nhà nước Thanh tra thuế ra quyết định xử phạt phải nộp thêm thuế GTGT, thuế TNDN và phạt chậm nộp, công ty sẽ thực hiện hạch toán và xử lý theo như phần 3 dưới đây!

hach-toan-sau-thanh-tra-thue

3. Cách hạch toán các khoản truy thu, phạt nộp chậm

a. Cách hạch toán tiền thuế truy thu thêm

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên - Phản ánh Thuế TNDN phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Có TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Khi nộp tiền vào Ngân sách nhà nước, ghi:
Nợ TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112
- Phản ánh Thuế GTGT phải nộp bổ sung, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp
- Khi nộp tiền vào Ngân sách nhà nước, ghi:
Nợ TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp
Có các TK 111, 112
b. Cách hạch toán tiền phạt chậm nộp thuế

- Phản ánh số tiền phạt nộp chậm, ghi:
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
- Khi nộp tiền vào ngân sách nhà nước ghi:
Nợ TK 3339 - Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Có các TK 111, 112

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Lưu ý: Khi quyết toán thuế TNDN năm, khoản tiền phạt này không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN: khi làm quyết toán thuế TNDN năm kế toán loại toàn bộ hóa đơn này ra khỏi chi phí được trừ trước khi tính thuế TNDN (Giá trị của hóa đơn này vào chỉ tiêu B4 tại Tờ khai quyết toán thuế TNDN Mẫu 03/TNDN)

Trên đây là cách hạch toán căn cứ vào ý kiến trả lời của Vụ Chế độ Kế toán và Kiểm toán đề nghị kế toán viên đọc và thực hiện theo.

Xem thêm:
>> 12 trường hợp được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 2019
>> 11 lưu ý quan trọng cho kế toán viên sau khi quyết toán thuế

Phần mềm kế toán MISA SME.NET thiết kế đầy đủ nghiệp vụ tài chính, kế toán cho nhiều lĩnh vực, loại hình doanh nghiệp. Đặc biệt, phần mềm tích hợp hệ thống hóa đơn điện tử, ngân hàng điện tử và kết nối trực tiếp với Tổng cục thuế giúp kế toán viên tiết kiệm thời gian, công sức và tăng độ chính xác trong công tác kế toán. Dùng thử 30 ngày miễn phí phần mềm để trải nghiệm tính năng ưu việt!
dung-thu-phan-mem-ke-toan-MISA-SME,NET
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quận 3 Sưu tầm & Edit

[Read More...]


Thuế giá trị gia tăng: 6 quy định dành cho kế toán doanh nghiệp



Thuế giá trị gia tăng loại thuế áp dụng hầu hết với các loại hàng hóa, dịch vụ. Dưới đây là các quy định về khai thuế, thuế suất, cách tính thuế và hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định mới nhất.

1. Thuế giá trị gia tăng là gì?

Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.Đặc điểm:
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Thuế GTGT là thuế gián thu, được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng sản phẩm đó (người chịu thuế là là người tiêu dùng, sử dụng - người nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh).
2. Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng

Theo Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 130/2016-TTBTC, Thông tư 25/2018/TT-BTC) những hàng hóa, dịch vụ sau sẽ không chịu thuế GTGT:

Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm < 100 triệu đồng.
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng gồm: Trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống…
Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác.
Muối.
Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
Chuyển quyền sử dụng đất.
Bảo hiểm gồm: Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người…
Dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán.
Lưu ý: Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0%.

thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp
3. Khai thuế giá trị gia tăng

3.1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng

Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT như sau:

Khai thuế theo tháng: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Khai thuế theo quý: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
3.2. Trường hợp khai thuế giá trị gia tăng theo tháng

Khai thuế theo tháng áp dụng đối với người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở lên.
3.3. Trường hợp khai thuế giá trị gia tăng theo quý

Theo Điều 15 Thông tư 151/2014/TT-BTC đối tượng khai thuế GTGT theo quý như sau:

Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế GTGT được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý.
Lưu ý:
Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định cơ sở kinh doanh của mình thuộc đối tượng khai theo quý hoặc tháng để thực hiện khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.
4. Các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng

Hiện nay, hàng hóa, dịch vụ sẽ chịu một trong ba mức thuế suất: 0%, 5%, 10%. Việc áp dụng mức thuế suất 0%, 5% là chính sách khuyến khích của nhà nước, cụ thể:

4.1. Thuế suất 0%

Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC thuế suất 0% áp dụng với:
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan;
Vận tải quốc tế
Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu
4.2. Thuế suất 5%

Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.

Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng
Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng)
Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.
Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản ở khâu kinh doanh thương mại.
Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.
Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng..
Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc.
Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh…
Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế.
Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ..
Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.
4.3. Thuế suất 10%

Các hàng hóa, dịch vụ còn lại nếu không thuộc hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 0%, 5% và không chịu thuế thì chịu thuế suất 10%.

Lưu ý về khai thuế suất:
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ;
Nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.
thuế GTGT doanh nghiệp


5. Cách tính thuế giá trị giá trị gia tăng

Theo quy định hiện hành, số thuế GTGT mà doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: Phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp trên GTGT.

5.1. Tính thuế theo phương pháp khấu trừ

Đối tượng được tính thuế theo phương pháp khấu trừ:

Theo Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng để tính thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn. Cụ thể:

Trường hợp 1: Cơ sở kinh doanh đang hoạt động được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế khi đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:

1 - Có doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

2 - Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.

Trường hợp 2: Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng.

Theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC) cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:

Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới 01 tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ. (phải gửi thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 20/12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp tính thuế mới.)
Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.
Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trường hợp 3: Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.

Xác định thuế GTGT phải nộp:

Thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT. Thuế GTGT ghi trên hóa đơn được xác định như sau:
Thuế GTGT ghi trên hóa đơn = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó

Lưu ý: Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế như: tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... Giá tính thuế được xác định như sau:

Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán 1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

5.2. Tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT

Đối tượng áp dụng:

Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm < 01 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
Hộ, cá nhân kinh doanh;
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Xác định số thuế phải nộp:

Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu

Trong đó,

- Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Doanh thu:

- Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

6. Hoàn thuế giá trị gia tăng

6.1. Trường hợp được hoàn thuế

Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên.
Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên.
Lưu ý: Trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan thì không được hoàn thuế.

Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế GTGT đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.
Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên.
6.2. Điều kiện hoàn thuế GTGT

Theo khoản 1 Điều 19 Thông tư 219/2013/TT-BTC các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng hoàn thuế GTGT phải đáp ứng được các điều kiện sau:

Phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền
Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật
Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán
Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
6.3. Thủ tục hoàn thuế GTGT

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế

Hồ sơ hoàn thuế gồm:

Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước theo Mẫu 01/ĐNHT.
Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế (với mỗi trường hợp được hoàn thuế GTGT là khác nhau).
Bước 2: Nộp hồ sơ hoàn thuế

Hồ sơ hoàn thuế được nộp một bộ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế.
Người nộp thuế được gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu chính.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Bước 3: Xử lý yêu cầu hoàn thuế GTGT

Thời hạn giải quyết hoàn thuế:
Căn cứ Thông tư 99/2016/TT-BTC, thời hạn giải quyết yêu cầu hoàn thuế được chia thành 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau

+ Nếu hồ sơ hoàn thuế không thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn hoặc chưa đủ thông tin để xác định thì cơ quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

+ Nếu đủ điều kiện hoàn thuế thì cơ quan thuế ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Trường hợp 2: Diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn không quá 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế.

- Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh chi hoàn thuế cho người nộp chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước.

Phần mềm kế toán MISA SME.NET có chức năng tự động cập nhật đảm bảo khách hàng luôn cập nhật kịp thời các thông tư, quy định của nhà nước và sử dụng đúng tài khoản, biểu mẫu chứng từ, sổ sách, báo cáo theo quy định của BTC.
dùng thử phần mềm kế toán
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Tổng hợp

[Read More...]


Hướng dẫn thủ tục đặt in hóa đơn lần đầu cho doanh nghiệp



Hóa đơn, chứng từ là những yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng hóa đơn để ghi nhận việc xuất, nhập hàng hóa dịch vụ là điều không thể tránh khỏi. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể tự đặt in hóa đơn nếu đủ điều kiện. Vậy thủ tục đặt in hóa đơn GTGT lần đầu thế nào? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây!


1. Đối tượng được đặt in hóa đơn giá trị gia tăng

Theo khoản 1 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC: Đối tượng được đặt in hóa đơn giá trị gia tăng là những doanh nghiệp, tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:

 Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
Hoạt động vận tải quốc tế;
Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
Lưu ý: Nếu là DN kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì phải sử dụng hóa đơn bán hàng (Doanh nghiệp lên Chi cục Thuế mua).

hướng dẫn thủ tục đặt in hóa đơn cho doanh nghiệp lần đầu

2. Hồ sơ đặt in hóa đơn GTGT

Để làm thủ tục đăng ký đặt in hóa đơn giá trị gia tăng, doanh nghiệp cần phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in, đặt in theo mẫu.

Các bước của thủ tục đăng ký đặt in hóa đơn giá trị gia tăng như sau:

B1: Nộp hồ sơ trực tiếp từ cơ quan quản lý thuế

Nộp theo một trong 2 cách sau:
Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế;
Hoặc gửi qua hệ thống bưu chính.
B2: Cơ quan thuế tiếp nhận xử lý yêu cầu

Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
Thời hạn giải quyết: 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức.
Lệ phí: Không mất lệ phí.
Lưu ý: Trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in.

3. Thủ tục đặt in hóa đơn GTGT

Khi doanh nghiệp nộp hồ sơ và được cơ quan thuế đồng ý thì mới chỉ xong thủ hành chính. Tuy nhiên để được cơ quan quản lý thuế đồng ý cho đặt hóa đơn và có hóa đơn sử dụng vào hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp cần lưu ý và thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ

Viết đơn đề nghị sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng đặt in theo hướng dẫn tại: Hướng dẫn viết Đơn đề nghị sử dụng hóa đơn GTGT đặt in.

Bước 2. Công chức quản lý thuế sẽ xuống kiểm tra

Khi nộp hồ sơ, cơ quan thuế sẽ có giấy hẹn xuống doanh nghiệp kiểm tra:


Khi có giấy hẹn xuống kiểm tra, doanh nghiệp cần chuẩn bị:

Treo biển doanh nghiệp tại trụ sở chính; có văn bản xác nhận quyền sử dụng trụ sở chính như hợp đồng thuê nhà, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký dấu.
Có hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng (chứng minh việc doanh nghiệp hoạt động và có nhu cầu xuất hóa đơn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình).
Khi cơ quan thuế đồng ý việc cho phép doanh nghiệp sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp liên hệ nhà in đề đặt in hóa đơn giá trị gia tăng.

Bước 3. Tìm nhà in

Điều kiện nhà in:

Theo điểm a khoản 4 Điều 8 Thông tư 39/2014/TT-BTC nhà in phải có đủ điều kiện sau:

Tổ chức nhận in hóa đơn phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh còn hiệu lực và có giấy phép hoạt động ngành in (bao gồm cả in xuất bản phẩm và không phải xuất bản phẩm).
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động sản xuất kinh doanh như doanh nghiệp, có giấy phép hoạt động ngành in, có máy móc thiết bị ngành in thì được nhận in hóa đơn đặt in của các tổ chức.
* Tại cơ quan quản lý thuế có cập nhật danh sách nhà in đủ điều kiện, doanh nghiệp có thể xem tại cơ quan quản lý thuế.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng cách đặt in hóa đơn lần đầu cho doanh nghiệp

Khi chọn được nhà in, doanh nghiệp cần:

- Chọn mẫu hóa đơn;

- Thống nhất về giá;

- Soạn và ký hợp đồng đặt in hóa đơn:

Bản công chứng giấy đăng ký kinh doanh;
Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ hộ chiếu của đại diện theo pháp luật doanh nghiệp.
Giấy ủy quyền, giới thiệu (nếu giám đốc không trực tiếp đi làm)
Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân người trực tiếp thực hiện.
Quyết định cho phép đặt in hóa đơn của cơ quan quản lý thuế.
Bước 4. Thanh lý hợp đồng in với tổ chức đặt in hóa đơn

Trung tâm kế toán thực hành Tại nam định Sau khi nhận hóa đơn đặt in phải thanh lý hợp đồng với nhà in (nhà in có trách nhiệm lập báo cáo về việc nhận in hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp).
Lấy hóa đơn đỏ (để thực hiện việc hạch toán sau này).
Bước 5. Làm thủ tục thông báo phát hành hóa đơn

Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 37/2017/TT-BTC quy định về thời gian phát hành hóa đơn như sau:

Chậm nhất là 02 ngày trước khi sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng, doanh nghiệp phải làm thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn.

Phần mềm kế toán MISA SME.NET đầy đủ nghiệp vụ tài chính, kế toán cho từng lĩnh vực, loại hình doanh nghiệp. Đặc biệt phần mềm liên kết với phần mềm hóa đơn điện tử, ngân hàng điện tử và kết nối trực tiếp với Tổng cục thuế giúp doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các công tác tài chính kế toán nhanh chóng và chính xác.
dung-thu-phan-mem-ke-toan-MISA-SME,NET
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Tổng hợp & Edit

[Read More...]


15 hành vi bị nghiêm cấm trong kế toán



Trong quá trình thực hiện công tác tài chính, kế toán, có những hành vi bị pháp luật đặc biệt nghiêm cấm. Bạn đã nắm chắc những hành vi đó hay chưa? Hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây!


Điều 13, luật kế toán số 88/2015/QH13 chỉ ra rất rõ các hành vi bị nghiêm cấm trong kế toán như sau:

1. Giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác.

2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.

3. Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn vị kế toán hoặc có liên quan đến đơn vị kế toán.
Khoản này có thể bạn đã gặp ở đâu đó ngoài thực tế rồi. Ví dụ bạn mua hàng của một nhà cung cấp trong cùng một ngày, nhưng lại mua 2 lần. Lần 1 tổng thanh toán 18 triệu đồng, lần 2 tổng thanh toán 8 triệu đồng. Mỗi lần bạn đều thanh toán bằng tiền mặt và điều này sẽ không được chấp nhận khấu trừ VAT cũng như được tính là chi phí được trừ của trị giá hàng mua theo luật thuế. Bạn đã nhờ bên bán là sẽ chuyển khoản lại và nhờ họ rút ra trả lại bằng tiền mặt cho doanh nghiệp bạn. Nhưng vì lý do nào đó bên bán không chấp nhận. Vì không ảnh hưởng đến hàng tồn kho cũng chưa kê khai thuế, nên bạn đã không ghi nhận hóa đơn 8 triệu. Chỉ để lại hóa đơn 18 triệu đồng và hạch toán thanh toán tiền mặt. Như vậy là các bạn đã vi phạm một trong các hành vi bị nghiêm cấm trong kế toán rồi. (Phân tích sâu hơn thì còn nhiều vấn đề nữa).


hành vi bị nghiêm cấm trong kế toán


4. Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước khi kết thúc thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 41 của Luật này.

5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền. (Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán là do bộ tài chính ban hành bạn nhé)

6. Mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế toán thực hiện công việc kế toán không đúng với quy định của Luật này.

7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu. (Ví dụ GĐ công ty cổ phần mà lại ký vào phần của kế toán, thủ kho thì chết rồi)

8. Bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 51 và Điều 54 của Luật này.

9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức.

10. Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong cùng một kỳ kế toán.(Cái này thì khó tránh khỏi bởi rất nhiều doanh nghiệp có từ 2 hệ thống sổ trở lên, một nội bộ, một nộp cơ quan thuế, một vay vốn ngân hàng...)

11. Kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ kế toán khi không bảo đảm điều kiện quy định của Luật này.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh 12. Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp nếu đã quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.

13. Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình.

14. Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.

15. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kế toán.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Luật kế toán số 88/2015/QH13, ban hành ngày 20/11/2015 và có hiệu lực ngày 01/01/2017.

Xem thêm:
>> Kế toán cần lưu ý những thay đổi về số tiền đóng BHYT, BHXH bắt buộc từ 01/7/2019
>> Tổng hợp 10 bộ chứng từ quan trọng kế toán cần nắm rõ

Phần mềm kế toán MISA SME.NET đầy đủ nghiệp vụ tài chính, kế toán cho mọi loại hình, lĩnh vực kinh doanh. Đặc biệt phần mềm liên kết với phần mềm hóa đơn điện tử, ngân hàng điện tử và kết nối trực tiếp với Tổng cục thuế giúp kế toán viên nhanh chóng, dễ dàng trong công tác tài chính kế toán. Đăng ký sử dụng phần mềm miễn phí để trải nghiệm tính năng ưu việt của phần mềm!
dung-thu-phan-mem-ke-toan-MISA-SME,NET
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Sưu tầm

[Read More...]


Hướng dẫn hạch toán kế toán doanh nghiệp dịch vụ sữa chữa bảo dưỡng máy lạnh



Dịch vụ sữa chữa bảo dưỡng máy lạnh sẽ vừa có phát sinh doanh thu công nợ sữa chữa, bảo dưỡng và doanh thu từ việc xuất bán các hư dây đồng, dây điện, aptomat... trong quá trình sữa chữa và bảo dưỡng máy lạnh. Dưới đây là một số hướng dẫn hạch toán kế toán doanh nghiệp dịch vụ sữa chữa bảo dưỡng máy lạnh, các kế toán cần lưu ý để tránh thiếu sót trong quá trình thực hiện.

>> Hướng dẫn hạch toán kế toán công ty bán thiết bị gia dụng
>> Hạch toán kế toán doanh nghiệp dịch vụ sữa chữa bảo dưỡng máy lạnh
>> 5 gợi ý giúp doanh nghiệp quản lý đơn đặt hàng hiệu quả
>> Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng tốt các nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thiết bị văn phòng, điện máy, điện tử, thiết bị y tế …

1. Kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối

Đầu năm tài chính, kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối năm nay sang lợi nhuận chưa phân phối năm trước, ghi:
+ Trường hợp TK 4212 có số dư Có (lãi), ghi:Nợ TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nayCó TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.


+ Trường hợp TK 4212 có số dư Nợ (lỗ), ghi:
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
Có TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.

- Số lỗ của một năm được xử lý trừ vào lợi nhuận chịu thuế của các năm sau theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc xử lý theo quy định của chính sách tài chính hiện hành.

2. Xác định thuế môn bài phải nộp trong năm

Hạch toán:
Nợ TK 6425/Có TK 3338 đối với TT200.

Nợ TK 6422/ Có TK 3338 đối với TT133.

Ngày nộp tiền:
Nợ TK 3338/ Có TK 1111

hạch toán dịch vụ sữa chữa máy lạnh

3. Công tác tính giá thành

Căn cứ vào hợp đồng dịch vụ sữa chữa bảo dưỡng máy lạnh cho các các hộ dân và công ty = > Khách hàng có nhu cầu Lắp đặt, bảo dưỡng hệ thống máy lạnh => kỹ thật viên, nhân viên kinh doanh/ báo giá và tư vấn thông tin kỹ thuật cho khách/ khách đồng ý: hai bên gặp nhau thương thảo và ký hợp đồng dịch vụ

Chu kỳ vệ sinh máy lạnh?
Nhà sản xuất khuyên cáo: Thời gian vệ sinh máy lạnh định kỳ tùy thuộc vào mức độ sử dụng và môi trường bên ngoài.
Đối với ở nhà, gia đình việc vệ sinh khoảng từ 3 – 4 tháng/lần
Đối với nhà hàng, công ty việc vệ sinh khoảng 3 tháng/lần.
Đối với nhà máy – xí nghiệp sản xuất việc vệ sinh là khoảng 1tháng/lần.
Quy trình bảo trì sạc gas máy lạnh:
Nhân viên sẽ kiểm tra tình trạng máy trước khi bảo dưỡng, nếu hư hỏng thì sẽ báo giá sửa máy lạnh
Tháo vỏ máy dàn lạnh
Vệ sinh thiết bị trao đổi nhiệt
Vệ sinh lưới lọc không khí
Mở vỏ máy dàn nóng
Vệ sinh hệ thống nước ngưng
Nắn cánh tản nhiệt
Tra dầu mỡ
Lắp vỏ máy
Kiểm tra lương gas hao hụt
Kiểm tra thiết bị điện, phịch cắm điện tiếp xúc, thông mạch
Mua bán thương mại:
Block máy lạnh
Ống đồng các loại (ống Thái Lan)
Dây điện các loại cho máy từ 1.0 hp đến 100 hp
Mô tơ cục nóng máy lạnh các loại từ 1.0 hp đến 100 hp
Remote máy lạnh các loại
Gas sạc máy lạnh (gas 22 và gas 410)
Eke (giá đỡ) các loại cho máy 1.0 hp đến 100 hp
Ốc vít, tán nối, lắc kê vv…..
Thỏa thuận ký kết hợp đồng: Các doanh nghiệp, hộ dân có nhu cầu lắp đặt bảo dưỡng thiết bị máy lạnh: công ty, cửa hàng, xí nghiệp, nhà máy khu chế xuất,….với công ty: căn cứ đó, kỹ sư lập dự toán chi phí, báo giá gửi khách hàng => sau khi khách hàng nhận được => phản hồi lại công ty => xác định được giá trị hợp đồng ký kết, hoặc yêu cầu đặt dịch vụ bằng văn bản thỏa thuận khác => doanh thu thu về và xác định giá trị xuất hóa đơn:

Hợp đồng kinh tế (kèm báo giá hoặc dự toán chi phí đi kèm được chủ đầu tư chấp thuận)
Biên bản nghiệm thu
Biên bản xác nhận khối lượng
Bảng quyết toán khối lựơng và giá trị thanh toán
Hóa đơn GTGT
Thanh lý hợp đồng
Phiếu xác nhận bảo hành
Giấy đề nghi thanh toán
Giá thành do đặc điểm ngành nghề nên đối với hạch toán kế toán doanh nghiệp dịch vụ sữa chữa bảo dưỡng máy lạnh, yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm là hoạt động lắp đặt, sữa chữa hệ thống máy lạnh nhà dân dụng, công ty, xí nghiệp…

Giá thành cũng chia làm hai dạng:

Dịch vụ lắp đặt, bảo dưỡng hệ thống máy lạnh dân dụng và công nghiệp
Giá thành là chi phí vật liệu lắp đặt, nhân công và chi phí sản xuất chung

Hoạt động thương mại: mua bán các thiết bị của máy lạnh
Phương pháp trực tiếp (PP giản đơn): Giá thành SP Hoàn Thành = CPSXKDDD đầu kỳ +Tổng CPSXSP – CPSXDD Cuối kỳ

+ Chi phí vật liệu: vật liệu đầu vào là
Block máy lạnh
Ống đồng các loại (ống Thái Lan)
Dây điện các loại cho máy từ 1.0 hp đến 100 hp
Mô tơ cục nóng máy lạnh các loại từ 1.0 hp đến 100 hp
Remote máy lạnh các loại
Gas sạc máy lạnh (gas 22 và gas 410)
Eke (giá đỡ) các loại cho máy 1.0 hp đến 100 hp
Ốc vít, tán nối, lắc kê vv…..
+ Hóa đơn mua vào (đầu vào) liên đỏ < 20 triệu nếu thanh toán bằng tiền mặt : phải kẹp với phiếu chi + phiếu nhập kho + Biên bản giao hàng hoặc phiếu xuất kho bên bán + Giấy đề nghị thanh toán kèm theo hợp đồng photo, thanh lý photo nếu có.
+ Hóa đơn mua vào (đầu vào) > 20 triệu: phải kẹp với phiếu kế toán (hay phiếu hạch toán) + phiếu nhập kho hoặc biên bản giao hàng hoặc phiếu xuất kho bên bán + Giấy đề nghị chuyển khoản kèm theo hợp đồng photo, thanh lý photo nếu có => sau này chuyển tiền kẹp thêm khi chuyển tiền trả khách hàng: Giấy báo Nợ + Khi chuyển khoản đi: Ủy nhiệm chi
+ Vật liệu Qua kho:
Nợ TK 152
Nợ TK 1331
Có TK 111, 112, 331

Giá nhập kho nguyên vật liệu:
+ Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài, bao gồm = Giá mua ghi trên hoá đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có) + chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm,. . . nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có)

Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào khi mua nguyên liệu, vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia công,. . . được khấu trừ và hạch toán vào Tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” (1331).
Khi xuất kho sử dụng sữa chữa xe thì làm phiếu xuất kho phiếu xuất kho này dùng kẹp các chứng từ sau này.
+ Hóa đơn bán ra liên xanh < 20 triệu mà thu bằng tiền mặt: phải kẹp theo Phiếu thu + đồng thời kẹp thêm phiếu xuất kho hoặc biên bản giao hàng (thương mại) hoặc kẹp biên bản nghiệm thu (xây dựng) photo + biên bản xác nhận khối lượng photo + bảng quyết toán khối lượng photo nếu có, kẹp theo hợp đồng photo và thanh lý photo nếu có.

+ Hóa đơn bán ra liên xanh > 20 triệu: phải kẹp theo phiếu kế toán (hay phiếu hạch toán) + đồng thời kẹp thêm phiếu xuất kho hoặc biên bản giao hàng (thương mại) hoặc kẹp biên bản nghiệm thu (xây dựng) photo + biên bản xác nhận khối lượng photo + bảng quyết toán khối lượng nếu có, kẹp theo hợp đồng photo và thanh lý photo nếu có => sau này nhận được tiền kẹp thêm khi khách hàng chuyển vào TK của công ty: Giấy báo có

+Xuất thẳng cho sữa chữa không qua kho:
Nợ TK 621 đối với TT200
Có TK 152

Nợ TK 154 đối với TT133
Có TK 152

+ Nếu bán cho khách hàng không thuộc dịch vụ sữa chữa khi khách hàng có nhu cầu:
Nợ TK 632 : giá vốn
Có TK 152

kế toán công ty dịch vụ sữa chữa máy lạnh

Các phương pháp tính giá xuất kho: doanh nghiệp chọn một trong 4 phương pháp tính giá xuất kho ổn định chu kỳ hoạt động trong năm tài chính nghĩa. Thông thường các doanh nghiệp chọn phương pháp bình quân gia quyền dễ sử dụng

+ Nhân công: lương cho nhân viên lắp đặt, lương nhân viên trực tiếp đi lắp đặt, sữa chữa cho khách hàng được theo dõi hàng ngày và chấm công, đối với trường hợp không thể theo dõi có thể phân bổ theo các tiêu chí thích hợp => Chi phí nhân công thường chiếm 60% yếu tố giá thành sản phẩm dịch vụ công ty bạn cung cấp.

- Chi phí: Nợ TK 622, 154, 627, 6421/ có TK 334
- Chi trả: Nợ TK 334/ có TK 111,112

Để là chi phí hợp lý được trừ và xuất toán khi tính thuế TNDN bạn phải có đầy đủ các thủ tục sau
+ Hợp đồng lao động + CMTND photo kẹp vào
+ Bảng chấm công hàng tháng
+ Bảng lương đi kèm bảng chấm công tháng đó
+ Phiếu chi thanh toán lương hoặc chứng từ ngân hàng nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền gửi
+ Tất cả có chữ ký đầy đủ
+ Đăng ký mã số thuế cho công nhân để cuối năm làm quyết toán thuế TNCN cho họ
= > thiếu 1 trong các cái trên cơ quan thuế sẽ loại trừ ra vì cho rằng bạn đang đưa chi phí khống vào, và bị xuất toán khi quyết toán thuế TNDN
+ Chi chi phí sản xuất chung: để phục vụ công tác sửa chữa phải trang bị cho nhân viên vật dụng và đồ dùng phục vụ việc sửa chữa cung cấp và trang bị cho nhân viên:
Máy hút chân không
Máy đo nhiệt độ
Đồng hồ sạc gas
Kìm bấm ống
Máy dò gas
Bộ lã ống đồng
Dây sạc gas
Đồng hồ đo gas đơn
Cần uốn ống
Đồng hồ vạn năng (VOM)
Dao cắt ống đồng
Bạc hàn
Kinh xem gas 1
Đồng lồ am pe
Máy bơm áp lực
Quần áo vật dụng giày dép, găng tay… cho những lao động và nhân viên trực tiếp được điều hành cung ứng dịch vụ cho khách hàng, những thứ này phân bổ trên tài khoản 242 vào các hợp đồng dịch vụ bên công ty bạn cung cấp khách hàng
Nếu là công cụ:
Nợ TK 153, 1331/ Có TK 111, 112, 331
Đưa vào sử dụng:
Nợ TK 242/ Có TK 153
Phân bổ:
Nợ TK 627, 154/ Có TK 242
Hóa đơn đầu vào:
Nếu là dịch vụ:
Nợ TK 627, 154, 1331
Có TK 111, 112, 331…
=> Hàng kỳ kết chuyển chi phí dỡ dang để tính giá thành dịch vụ
Nợ TK 154/ Có TK 622, 627

Đối với CCDC, TSCĐ thì phải có Bảng theo dõi phân bổ và phân bổ vào cuối hàng tháng
+ Kết thúc hoàn thành dịch vụ theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng, phiếu đặt hàng….
- Xuất hóa đơn hạch toán doanh thu:
Nợ TK 111,112,131/ TK có 511, 33311
- Đồng thời xác định giá vốn dịch vụ:
Nợ TK 632/ có TK 154

+ Chứng từ ngân hàng: cuối tháng ra ngân hàng lấy sổ phụ, sao kê chi tiết, UNC, Giấy báo nợ, Giấy báo có về lưu trữ và làm căn cứ lên sổ sách kế toán
- Lãi ngân hàng: Nợ TK 112/ Có TK 515
- Phí ngân hàng: Nợ TK 6425/ Có TK 112

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức + Cuối hàng tháng xác định lãi lỗ doanh nghiệp: 4212
Bước 1: Xác định Doanh thu trong tháng:
Nợ TK 511, 515, 711/ Có TK 911

Bước 2: Xác định Chi phí trong tháng
Nợ TK 911/ có TK 632, 641, 642, 635, 811

Bước 3: Xác định lãi lỗ tháng: Lấy Doanh thu – chi phí > 0 hoặc Tổng Phát sinh Có 911 – Tổng phát sinh Nợ 911 > 0
Lãi: Nợ TK 911/ có TK 4212
Lấy Doanh thu – chi phí < 0 hoặc Tổng Phát sinh Có TK 911 – Tổng phát sinh Nợ TK 911 < 0
Lỗ: Nợ TK 4212/ có TK 911
Cuối các quý, năm xác định chi phí thuế TNDN Phải nộp:
Nợ TK 8211/ có TK 3334
Kết chuyển:
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy Nợ TK 911/ có TK 8211
Nộp thuế TNDN:
Nợ TK 3334/ có TK 1111, 112
Đăng ký nhận tài liệu kế toán bổ ích
Mời bạn để lại email để nhận thêm các tài liệu, kiến thức dành cho kế toán từ MISA
Mời bạn nhập email
form-news
>> Hướng dẫn hạch toán kế toán công ty bán thiết bị gia dụng
>> Hạch toán kế toán doanh nghiệp dịch vụ sữa chữa bảo dưỡng máy lạnh
>> 5 gợi ý giúp doanh nghiệp quản lý đơn đặt hàng hiệu quả
>> Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng tốt các nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thiết bị văn phòng, điện máy, điện tử, thiết bị y tế …

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Tổng hợp

[Read More...]


Kế toán bán hàng tại các công ty kinh doanh vật liệu xây dựng



Với thị trường tiềm năng cùng nhiều dự án tòa nhà cao tầng, chung cư...được xây dựng mở ra không ít cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng. Vậy tại các công ty kinh doanh vật liệu xây dựng, kế toán sẽ thực hiện hạch toán kế toán như thế nào? Dưới đây là một số hướng dẫn, các kế toán có thể tham khảo.

1. Kế toán doanh thu tại công ty

1.1. Chứng từ sử dụng

Các chứng từ sử dụng cho việc ghi chép theo dõi doanh thu bán hàng của công ty bao gồm:
Hoá đơn GTGT: Là chứng từ bán hàng khi công ty bán hàng tại kho hoặc hàng gửi bán được khách hàng chấp nhận thanh toán theo hợp đồng đã ký kết.
Phiếu thu: Là chứng từ làm căn cứ khi khách hàng thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt cho nhân viên bán hàng của công ty để thủ quỹ và kế toán ghi sổ.
Giấy báo có ngân hàng: Là chứng từ thông báo số tiền khách hàng đã chuyển vào tài khoản của công ty tại ngân hàng.
1.2. Tài khoản sử dụng

Một số tài khoản được sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng vật liệu xây dựng tại công ty:
TK 511: Doanh thu và thu nhập khác
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 111: Tiền mặt, TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 131: Phải thu khách hàng
1.3. Trình tự hạch toán và vận dụng sổ sách

Từ số liệu tại phòng kế toán của công ty em xin trích một số nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong tháng 2 quý I năm 2013 nhằm thể hiện trình tự hạch toán và vận dụng sổ sách mà kế toán bán hàng của công ty đã sử dụng.

Ví dụ: (Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho): Ngày 12/2/2013 công ty xuất kho 5 tấn xi măng trắng ốp lát bán cho công ty Phát Đạt Phú Thọ theo hoá đơn GTGT số 0008590 (Phụ lục 2.4) với tổng giá thanh toán chưa thuế 11.500.000đ thuế suất 10%, giá xuất kho 10.000.000đ. Hàng đã giao bên mua thanh toán bằng chuyển khoản.

Căn cứ vào đơn đặt hàng và hợp đồng đã ký với công ty, kế toán lập phiếu xuất kho (Phụ lục 2.3), viết hoá đơn GTGT theo nội dung xuất hàng.

Khi hàng hoá đã xác định tiêu thụ, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi tăng doanh thu, Thuế GTGT phải nộp, tiền gửi ngân hàng căn cứ vào giấy báo có (Phụ lục 2.5).

Nợ TK 112 12.650.000đ
Có TK 511 11.500.000đ
Có TK 3331 1.150.000đ

Sau đó kế toán tiến hành vào sổ kế toán:
 Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán lập chứng từ ghi sổ (Phụ lục 2.6), sổ chi tiết bán hàng (Phụ lục 2.7)
Từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ (Phụ lục 2.8)
Sau đó vào sổ cái 511 (Phụ lục 2.9), sổ tiền gửi ngân hàng (phụ lục 2.10)
Ví dụ: ( Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng): Ngày 20/2/2013 xuất kho gửi bán cho công ty Hoàng Vân 2 tấn xi măng trắng 1 con gấu, hoá đơn GTGT số 008603 (phụ lục 2.12) giá chưa thuế 6.620.000 đ thuế suất 10%, giá xuất kho 6000.000đ, chi phí vận chuyển giá chưa thuế 300.000đ, thuế GTGT 10% đã trả bằng tiền mặt. Vào cùng ngày công ty Hoàng Vân đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.

Căn cứ vào đơn đặt hàng và hợp đồng đã ký với công ty, kế toán lập phiếu xuất kho (Phụ lục 2.11), viết hoá đơn GTGT theo nội dung xuất hàng.

Khi hàng hoá đã xác định tiêu thụ, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi tăng doanh thu, Thuế GTGT phải nộp, khoản phải thu.

Nợ TK 131 7.282.000đ
Có TK 511 6.620.000
Có TK 3331 662.000đ

Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0009943 kế toán lập phiếu chi thanh toán tiền vận chuyển, ghi:
Nợ TK 641 300.000đ
Nợ TK 133 30.000đ
Có TK 111 330.000đ

Sau đó kế toán vào sổ kế toán
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán lập chứng từ ghi sổ (Phụ lục 2.13), sổ chi tiết bán hàng (Phụ lục 2.14), sổ chi tiết thanh toán với người mua (Phụ lục 2.15)
Từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ (Phụ lục 2.8)
Sau đó vào sổ cái 511 (Phụ lục 2.9), Sổ cái TK 131(Phụ lục 2.16)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT lập phiếu chi rồi vào sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
kế toán doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng
2. Các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty kinh doanh vật liệu xây dựng

2.1. Chiết khấu thương mại

Hiện nay chiết khấu thương mại là chiến lược hiệu quả mà các doanh nghiệp hay dùng để thu hút khách hàng. Tùy vào số lượng mua được công ty quy định, công ty sẽ áp dụng các mức chiết khấu riêng.

Ví dụ 3: Ngày 15/2/2013 công ty xuất kho 8 tấn xi măng trắng ốp lát bán cho công ty Thanh Định theo hoá đơn GTGT số 0008600 (phụ lục 2.18) giá bán chưa thuế 18.400.000đ, chiết khấu thương mại 5%, thuế GTGT 1.748.000đ, giá xuất kho 16.000.000đ. Hàng đã giao bên mua chấp nhận thanh toán.

Căn cứ vào đơn đặt hàng và hợp đồng đã ký với công ty, kế toán lập phiếu xuất kho (Phụ lục 2.17), viết hoá đơn GTGT theo nội dung xuất hàng cùng khoản chiết khấu đã quy định.

Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi tăng doanh thu, thuế GTGT phải nộp và khoản phải thu:
Nợ TK 131 19.228.000đ
Có TK 511 17.480.000đ
Có TK 3331 1.748.000đ

Sau đó vào sổ kế toán
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán lập chứng từ ghi sổ (Phụ lục 2.19), sổ chi tiết bán hàng (Phụ lục 2.7), sổ chi tiết thanh toán cho người mua (Phụ lục 2.20)
Từ chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ (Phụ lục 2.8)
Sau đó vào sổ cái 511 (Phụ lục 2.9), Sổ cái TK 131(Phụ lục 2.16)
Xem thêm: >> Những lưu ý trước khi kinh doanh vật liệu xây dựng

2.2 Kế toán hàng bán bị trả lại

Chứng từ sử dụng: Các chứng từ liên quan khi xảy ra nghiệp vụ hàng bán bị trả lại:
+ Hoá đơn GTGT ( do bên mua xuất )
+ Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại có xác nhận của hai bên

Tài khoản sử dụng:
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại
+ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ TK 111: Tiền mặt, TK 112: Tiền gửi ngân hàng
+ TK 131: Phải thu khách hàng

Trình tự hạch toán
Hàng bán bị trả lại do một số nguyên nhân như: Vi phạm cam kết, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại quy cách….Khi đó khách hàng sẽ thông báo cho công ty về số hàng bị trả lại, kế toán tiến hành lập biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại có xác nhận của 2 bên.

Khi nhận được hoá đơn GTGT do người mua lập gửi, kế toán tiến hành ghi tăng TK 531 theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi giảm số thuế GTGT phải nộp của số hàng bị trả lại, giảm tiền hoặc giảm khoản phải thu :

Nợ TK 531: Giá trị hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT tương ứng của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131
Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu sang tài khoản doanh thu để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511: Tổng giá trị hàng bán bị trả lại
Có Tk 531: Giá trị hàng bán bị trả lại

Do thị trường cạnh tranh khốc liệt cùng với sức mua giảm vì vậy để không mất những khách hàng quen thuộc và thu hút những khách hàng mới đồng thời làm giảm doanh thu thực tế công ty luôn thận trọng trong công tác quản lý, kiểm tra hàng hoá tránh sự trả lại hàng của khách do đó trong quý 1 của năm 2013 không có trường hợp khách hàng trả lại hàng.

Sổ kế toán: Căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ, sổ cái 511,131….
form-news
2.3 Kế toán giảm giá hàng bán

Giảm giá hàng bán do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, lạc hậu thị hiếu….Khi đó khách hàng không trả lại mà chấp nhận mua nhưng yêu cầu giảm giá, khách hàng sẽ gửi giấy yêu cầu giảm giá tới công ty, công ty xác nhận lập hoá đơn GTGT điều chỉnh và ghi tăng TK 532, giảm thuế GTGT phải nộp, giảm tiền hoặc giảm khoản phải thu khách hàng cuối kỳ kết chuyển khoản giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. Trình tự hạch toán trình bày tương tự như kế toán hàng bán bị trả lại.

kinh doanh vật liệu xây dựng
2.4. Kế toán giá vốn hàng bán

Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho

Tài khoản sử dụng
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 156: Hàng hoá
TK 157: Hàng gửi bán

Trình tự hạch toán và vận dụng sổ kế toán
+ Theo ví dụ 1 căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phán ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 10.000.000 đ
Có TK 156 10.000.000 đ
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức Sau đó vào chứng từ ghi sổ (Phụ lục 2.21), sổ đăng ký chứng từ (Phụ lục 2.8), sổ cái TK 632 (Phụ lục 2.22)

+ Theo ví dụ 2 căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh hàng hoá xuất kho
Nợ TK 157 6.000.000đ
Có TK 156 6.000.000đ
Khi khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 6.000.000đ
Có TK 157 6.000.000đ
Sau đó vào chứng từ ghi sổ (Phụ lục 2.23), sổ đăng ký chứng từ (Phụ lục 2.8), sổ cái TK 632 (Phụ lục 2.22)

+ Theo ví dụ 3 căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 16.000.000đ
Có TK 156 16.000.000đ
Sau đó vào chứng từ ghi sổ (Phụ lục 2.24), sổ đăng ký chứng từ (Phụ lục 2.8), sổ cái TK 632 (Phụ lục 2.22)

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng Ngoài ra với trường hợp hàng bán bị trả lại:
Nếu hàng chưa về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 632
Sau khi hàng về nhập kho
Nợ TK 156
Có TK 157

Nếu hàng về nhập kho ngay:
Nợ TK 156
Có TK 632

>> Xem thêm về các phương pháp quản lý tài chính - kế toán hiệu quả hơn tại công ty kinh doanh vật liệu xây dựng.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên

Tổng hợp

[Read More...]


Một số trường hợp giải quyết cụ thể liên quan đến mất và thất lạc BHXH



Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã và đang là mối quan tâm của nhiều đối tượng. Để không bị mất quyền lợi và giải quyết các vấn đề liên quan đến BHXH dưới đây là một số trường hợp cần lưu ý mà người lao động cần biết khi mình bị mất và thất lạc BHXH.

Trường hợp 1: Mất sổ BHXH thì phải làm sao?

Nếu không may người lao động mất sổ BHXH thì người lao động cần phải chủ động xin cấp lại sổ BHXH. Dưới đây là thủ tục xin cấp lại sổ BHXH:

+ Thành phần hồ sơ: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH,BHYT (Mẫu TK1-TS) và Đơn đề nghị cấp lại sổ bảo hiểm xã hội của người lao động (Căn cứ vào Điểm a Khoản 2 Điều 97 Luật BHXH 2014; Khoản 1 Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017).

+ Người lao động nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH (Căn cứ vào Khoản 2 Điều 99 Luật BHXH 2014; Điểm c, Mục 1.1 Khoản 1 Điều 31 Quyết định 595/QĐ-BHXH).

+ Thời gian cấp lại sổ BHXH không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp cần phải xác minh quá trình đóng BHXH ở tỉnh khác hoặc nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày nhưng phải có văn bản thông báo cho người lao động biết (căn cứ vào Khoản 2 Điều 29 Quyết định 595/QĐ-BHXH).

bảo hiểm xã hội
Trường hợp 2: Trường hợp mất hồ sơ gốc BHXH thì sao?

Trường hợp khi cấp sổ BHXH hoặc khi giải quyết chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động chưa được cấp sổ bảo hiểm xã hội mà không còn hồ sơ gốc thì phải có văn bản của cơ quan chủ quản giải trình lý do mất, đồng thời xác nhận về quá trình tham gia BHXH và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin được xác nhận đó, kèm theo các giấy tờ có liên quan đến thời gian làm việc, tính chất công việc, tiền lương, tiền công (nếu có).

Trường hợp 3: Nếu công ty cũ giữ sổ bảo hiểm xã hội thì phải làm sao?

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động lưu ý cần chờ công ty làm thủ tục chốt, trả sổ BHXH cho người lao động và khi người lao động đi làm chỗ mới cần lưu ý nộp lại sổ BHXH để tiếp tục tham gia BHXH. Trường hợp công ty cũ giữ sổ BHXH cần đến nói rõ ràng với công ty và lấy lại sổ.

Trường hợp không rõ công ty nào đang cầm sổ do đi làm tại quá nhiều công ty hay do người lao động quên không biết chỗ nào đang giữ sổ BHXH của mình cần đến cơ quan BHXH ở địa phương để khai báo về nhân thân của mình bao gồm: ngày, tháng, năm sinh, số CMND, những nơi đã làm việc và có tham gia BHXH và đề nghị BHXH xác nhận quá trình đã tham gia BHXH hoặc số sổ BHXH cho bạn hoặc đề nghị cấp sổ BHXH mới. Sau đó, người lao động nộp cho Công ty mới để được tham gia BHXH.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục tham gia BHXH lần đầu cho doanh nghiệp
Kế toán cần lưu ý những thay đổi về số tiền đóng BHYT, BHXH bắt buộc từ 1/7/2019

Quy định về trường hợp người lao động trong trường hợp không được trả sổ BHXH

Điều 15 Luật Bảo hiểm xã hội quy định; Người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội; được nhận sổ BHXH khi không còn làm việc.

Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: Người lao động có trách nhiệm: Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời gian người lao động làm việc; Trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc.

Điều 130 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: Người lao động, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và những người khác có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trường hợp công ty không trả lại sổ cho người lao động thì Người sử dụng lao động đã vi phạm Pháp luật Bảo hiểm xã hội làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động, người lao động có quyền khiếu nại theo quy định tạo Điều 130 Luật Bảo hiểm xã hội nêu trên và việc giải quyết khiếu nại được quy định tại Điều 131 Luật BHXH dưới đây:

Điều 131. Thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại

1. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng a) Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu về bảo hiểm xã hội là người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại.

Trong trường hợp người có quyết định, hành vi về bảo hiểm xã hội bị khiếu nại không còn tồn tại thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện có thẩm quyền giải quyết;

b) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng c) Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án;

d) Thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại được áp dụng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Phần mềm kế toán doanh nghiệp MISA SME.NET nhanh chóng cập nhật theo chính sách pháp luật mới nhất. Giúp cho công việc quản lý tài chính và kế toán của doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng và chính xác nhất.




lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức MISA Tổng hợp

[Read More...]


Thủ tục chế độ thai sản: Hướng dẫn kế toán điền mẫu 01B – HSB mới nhất năm 2019



Mẫu 01B – HSB là mẫu căn cứ để giải quyết trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe với những người lao động trong đơn vị. Mẫu này được lập ra theo Quyết định 166/2019/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019.

Phần đầu: Góc trên, bên trái của danh sách phải ghi rõ tên đơn vị, mã số đơn vị đăng ký tham gia BHXH, số điện thoại liên hệ.

Ghi rõ đợt trong tháng, năm đề nghị xét duyệt, số hiệu tài khoản, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nơi đơn vị mở tài khoản để làm cơ sở cho cơ quan BHXH chuyển tiền (trong trường hợp người lao động không có tài khoản cá nhân).

Cơ sở để lập danh sách ở phần này là hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe và bảng chấm công, bảng lương trích nộp BHXH của đơn vị.Lưu ý: Đối với trường hợp giao dịch điện tử kèm hồ sơ giấy, khi lập danh sách này phải phân loại chế độ phát sinh theo trình tự ghi trong danh sách, những nội dung không phát sinh chế độ thì không cần hiển thị; đơn vị tập hợp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ của người lao động để nộp cho cơ quan BHXH theo trình tự ghi trong danh sách.

hướng dẫn mẫu 01B - HSB
PHẦN 1: DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHẾ ĐỘ MỚI PHÁT SINH

Phần này gồm danh sách người lao động đề nghị giải quyết hưởng chế độ mới phát sinh trong đợt.

Cột A: Ghi số thứ tự

Cột B: Ghi Họ và Tên của người lao động trong đơn vị đề nghị giải quyết trợ cấp BHXH.

Cột 1: Ghi mã số BHXH của người lao động trong đơn vị đề nghị giải quyết trợ cấp BHXH.

Cột 2: Ghi ngày/tháng/năm đầu tiên người lao động thực tế nghỉ việc hưởng chế độ theo quy định;

Cột 3: Ghi ngày/tháng/năm cuối cùng người lao động thực tế nghỉ hưởng chế độ theo quy định.

Cột 4: Ghi tổng số ngày thực tế người lao động nghỉ việc trong kỳ đề nghị giải quyết. Nếu nghỉ việc dưới 01 tháng ghi tổng số ngày nghỉ, nếu nghỉ việc trên 01 tháng ghi số tháng  nghỉ và số ngày lẻ nếu có. Ví dụ: Người lao động thực tế nghỉ việc 10 ngày đề nghị giải quyết hưởng chế độ thì ghi: 10; Người lao động thực tế nghỉ việc 01 tháng 10 ngày đề nghị giải quyết hưởng chế độ thì ghi 1-10. Cộng tổng ở từng loại chế độ.

Cột C: Ghi số tài khoản, tên ngân hàng, chi nhánh nơi người lao động mở tài khoản; trường hợp người lao động không có tài khoản cá nhân thì bỏ trống. Ví dụ: Số tài khoản 12345678xxx, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thăng Long

Cột D:  Ghi chỉ tiêu xác định điều kiện, mức hưởng (Chỉ kê khai đối với đơn vị thực hiện giao dịch điện tử không gửi kèm theo chứng từ giấy):

+ Đối với người hưởng chế độ ốm đau:

* Ghi đúng mã bệnh được ghi trong hồ sơ. Trường hợp trong hồ sơ không ghi mã bệnh thì ghi đầy đủ tên bệnh.

* Trường hợp nghỉ việc để chăm sóc con ốm thì ghi ngày, tháng, năm sinh của con. Ví dụ: Con sinh ngày 08 tháng 7 năm  2018  thì ghi: 08/7/2018 .

+ Đối với chế độ thai sản:

* Đối với lao động nữ sinh con:

Trường hợp thông thường: Ghi ngày tháng năm sinh của con. Ví dụ: Con sinh ngày 05/4/2018  thì ghi: 05/4/2018

Trường hợp con chết: Ghi ngày, tháng, năm con chết, trường hợp sinh hoặc nhận nuôi từ hai con trở lên mà vẫn có con còn sống thì không phải nhập thông tin này. Vi dụ: Con sinh ngày 05/4/2018 , chết ngày 15/7/2018  thì ghi: 05/4/2018  -15/7/2018

Trường hợp mẹ chết sau khi sinh (khoản 4, Khoản 6 Điều 34 Luật BHXH) ghi: Ghi ngày tháng năm sinh của con và ngày tháng năm mẹ chết. Ví dụ: Con sinh ngày 05/4/2018 , mẹ chết ngày 15/7/2018  thì ghi: 05/4/2018  -15/7/2018.

Trường hợp mẹ gặp rủi ro không còn đủ sức khỏe để chăm con (khoản 6 Điều 34 Luật BHXH): Ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm mẹ được kết luận không còn đủ sức khỏe chăm con. Ví dụ: Con sinh ngày 05/4/2018, ngày tháng năm của văn bản kết luận mẹ không còn đủ sức khỏe chăm con 15/7/2018  thì ghi: 05/4/2018  -15/7/2018.
* Đối với nhận nuôi con:

Ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày nhận nuôi con nuôi. Ví dụ: Con sinh ngày 05/4/2018, nhận làm con nuôi ngày 12/6/2018  thì ghi: 05/4/2018  – 12/6/2018

* Đối với lao động nữ mang thai hộ sinh con:

Trường hợp thông thường: Ghi ngày, tháng, năm sinh của con. Ví dụ: Con sinh ngày 05/4/2018 thì ghi: 05/4/2018
Trường hợp con chết: Ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm con chết. Ví dụ: Con sinh ngày 05/4/2018, con chết ngày 15/5/2018  thì ghi: 05/4/2018  -15/5/2018
* Đối với người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con:

Trường hợp thông thường: Ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm nhận con. Ví dụ: Con sinh ngày 05/4/2018 , nhận con ngày 15/5/2018  thì ghi: 05/4/2018-15/5/2018.
Trường hợp con chết: Ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm con chết. Ví dụ: Con sinh ngày 05/4/2018, con chết ngày 15/5/2018  thì ghi: 05/4/2018-15/5/2018.
Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết: Ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm người mẹ nhờ mang thai hộ chết. Ví dụ: Con sinh ngày 05/4/2018, người mẹ nhờ mang thai hộ chết ngày 15/5/2018  thì ghi: 05/4/2018-15/5/2018.
Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ gặp rủi ro không còn đủ sức khỏe để chăm con (điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 115): Ghi ngày, tháng, năm sinh của con và ngày, tháng, năm của người mẹ nhờ mang thai hộ được kết luận không còn đủ sức khỏe chăm con. Ví dụ: Con sinh ngày 05/4/2018, ngày tháng năm của văn bản kết luận mẹ không còn đủ sức khỏe chăm con 15/7/2018  thì ghi: 05/4/2018-15/7/2018.

* Đối với lao động nam:

Là người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con; Đối với lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con, nhận con: Ghi ngày, tháng, năm sinh của con

* Đối với nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản:

Ghi ngày, tháng, năm trở lại làm việc sau ốm đau, thai sản

* Đối với nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

Ghi ngày, tháng, năm Hội đồng Giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Cột E:

- Đối với trường hợp hưởng chế độ ốm đau:

+  Trường hợp ngày nghỉ hàng tuần của người lao động không rơi vào ngày nghỉ hàng tuần theo quy định chung (ngày thứ Bảy và Chủ nhật) thì cần ghi rõ. Ví dụ: Ngày nghỉ hàng tuần vào ngày thứ Hai, thứ Năm hoặc Chủ nhật thì ghi: T2, T5 hoặc CN.

+ Trường hợp người lao động làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì ghi: PCKV 0,7.

+ Trường hợp con ốm: Ghi mã thẻ BHYT của con.

- Đối với trường hợp hưởng chế độ thai sản:

+ Trường hợp khám thai: Ghi rõ ngày nghỉ hàng tuần như trường hợp hưởng chế độ ốm đau.

+ Trường hợp mẹ chết sau khi sinh và mẹ gặp rủi ro không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh mà không tham gia BHXH bắt buộc: Ghi mã số BHXH hoặc số thẻ BHYT của mẹ hoặc của con.

+ Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh từ 3 con trở lên, tính đến thời điểm giao đứa trẻ, đứa trẻ chết: Ghi số con được sinh.

+ Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ nhận con: ghi như trường hợp lao động nữ mang thai hộ sinh con; Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia BHXH bắt buộc thì ghi mã số BHXH hoặc số thẻ BHYT của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc của con.

+ Trường hợp lao động nam, người chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Ghi rõ ngày nghỉ hàng tuần như trường hợp hưởng chế độ ốm đau và mã số BHXH.

+ Trường hợp lao động nam, người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con, nhận con: Ghi số con được sinh, nhận; nếu vợ sinh, nhận một con thì không phải ghi số con và mặc nhiên được hiểu là vợ sinh, nhận 1 con. Đồng thời ghi mã số BHXH hoặc số thẻ BHYT của người mẹ hoặc của con.

>>> Xem thêm: Thủ tục Chế độ Thai sản: Hướng dẫn kế toán cách ghi Mẫu C70a HD mới nhất năm 2019
Một số trường hợp giải quyết cụ thể liên quan đến mất và thất lạc BHXH

PHẦN 2: DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH SỐ ĐÃ ĐƯỢC GIẢI QUYẾT

Phần danh sách này được lập đối với người lao động đã được cơ quan BHXH giải quyết hưởng trợ cấp trong các đợt trước nhưng do tính sai mức hưởng hoặc phát sinh về hồ sơ, về chế độ hoặc tiền lương... làm thay đổi mức hưởng, phải điều chỉnh lại theo quy định.

Cột A, B, 1, C: Ghi như hướng dẫn tại Phần I.

Cột 2: Ghi Đợt/tháng/năm cơ quan BHXH đã xét duyệt được tính hưởng trợ cấp trước đây trên Danh sách giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (mẫu C70b-HD tương ứng đợt xét duyệt lần trước của cơ quan BHXH) mà có tên người lao động được đề nghị điều chỉnh trong đợt này. Ví dụ: Đợt 3 tháng 02 năm 2018 thì ghi: 3/02/2018.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Cột 3: Ghi lý do đề nghị  điều chỉnh như:

+ Điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp do đơn vị chưa kịp thời báo tăng; do người lao động mới nộp thêm giấy ra viện…

 + Điều chỉnh giảm mức hưởng trợ cấp do giảm mức đóng BHXH nhưng đơn vị chưa báo giảm kịp thời, đơn vị lập nhầm chế độ hưởng, lập trùng hồ sơ; xác định không đúng số ngày nghỉ hưởng trợ cấp...

Phần cuối: Danh sách phải có chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm về các thông tin nêu trong danh sách; trường hợp đơn vị không thực hiện giao dịch điện tử thì Thủ trưởng đơn vị ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông Ghi chú: Trong quá trình thực hiện, mẫu này và nội dung hướng dẫn lập mẫu có thể được sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cá biệt cho phù hợp với yêu cầu phát sinh trong thực tiễn theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam.

Phần mềm kế toán doanh nghiệp MISA SME.NET nhanh chóng cập nhật theo chính sách pháp luật mới nhất. Giúp cho công việc quản lý tài chính và kế toán của doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng và chính xác nhất.


lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông
MISA Tổng hợp
[Read More...]


Khái niệm về tài sản cố định? Cách phân loại tài sản cố định



Kế toán thường xuyên phải thực hiện các hạch toán kế toán liên quan đến tài sản cố định. Vậy tài sản cố định là gì và cách phân loại tài sản như thế nào?

1. Khái niệm tài sản cố định

Tài sản cố định là một tư liệu lao động chuyên dùng trong sản xuất kinh doanh có giá trị lớn và tham gia nhiều chu kỳ sản xuất (1 chu kỳ là 12 tháng).

Hiện nay, trong các quy định pháp luật không có khái niệm chung về tài sản cố định nhưng để được xác định là tài sản cố định thì tài sản phải có thời gian sử dụng trên 01 năm và có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên...

tài sản cố định là gì

2. Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp

Phân loại tài sản cố định (TSCĐ) là việc phân chia toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Phân loại TSCĐ giúp doanh nghiệp áp dụng các phương pháp thích hợp trong quản trị từng loại TSCĐ, từ đó nâng cao hiệu quả quản trị TSCĐ. Có nhiều cách khác nhau để phân loại TSCĐ dựa vào các chỉ tiêu khác nhau.

2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện

Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
TSCĐ hữu hình là những tài sản được biểu hiện bằng những hình thái hiện vật cụ thể như nhà cửa, máy móc thiết bị...
TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện 1 lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đầu tư và phát triển, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp vào TSCĐ hữu hình và vô hình, từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư đúng đắn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.

2.2. Phân loại theo công dụng kinh tế

Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:

TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh là những TSCĐ hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị truyền dẫn, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải; những TSCĐ không có hình thái vật chất khác…
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ dùng cho phúc lợi công cộng, không mang tính chất sản xuất kinh doanh. Bao gồm: nhà cửa, phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở và các công trình phúc lợi tập thể…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu TSCĐ và vai trò, tác dụng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao chính xác.

2.3. Phân loại theo tình hình sử dụng

Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:

TSCĐ đang sử dụng là những TSCĐ đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng.
TSCĐ chưa cần dùng là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng, đang được dự trữ để sử dụng sau này.
TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý là những TSCĐ không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng của chúng.

2.4. Phân loại theo mục đích sử dụng

Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại sau đây:

TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ vô hình hay TSCĐ hữu hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: quyền sử dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, vị trí cửa hàng, nhãn hiệu sản phẩm,… nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và (hoặc) cho sản phẩm, các loại TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ cho nhà nước, cho các doanh nghiệp khác.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu TSCĐ theo mục đích sử dụng của nó, từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.

2.5. Phân loại theo quyền sở hữu

Căn cứ vào tình hình sở hữu có thể chia TSCĐ thành 2 loại:

TSCĐ tự có: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp.
TSCĐ đi thuê: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khác bao gồm:
- TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ doanh nghiệp thuê về sử dụng trong 1 thời gian nhất định theo hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng TSCĐ phải được trả lại bên cho thuê. Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao, chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

- TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ doanh nghiệp thuê công ty tài chính, nếu hợp đồng thuê thỏa mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau đây:

+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê hợp đồng, bên thuê được quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của 2 bên.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng + Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.

+ Thời hạn cho thuê tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.

+ Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp phải tiến hành theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp.

Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy kết cấu TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuộc sở hữu của người khác mà khai thác, sử dụng hợp lý TSCĐ của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả đồng vốn.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy 2.6. Phân loại theo nguồn hình thành

Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia TSCĐ trong doanh nghiệp thành 2 loại:
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả
Cách phân loại này giúp người quản lý thấy được TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn nào, từ đó có biện pháp theo dõi, quản lý và sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất.

Trên đây là khái niệm tài sản cố định và cách phân loại, kế toán các doanh nghiệp cần lưu ý để tránh các sai sót trong quá trình quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên >> Xem thêm: TSCĐ là gì? Thế nào mới được coi là TSCĐ
Tổng hợp

[Read More...]


Nhiều chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2019 kế toán cần lưu ý



Trong tháng 7/2019, nhiều chính sách mới sẽ được áp dụng. Dưới đây là một số chính sách kế toán cần quan tâm để tránh các sai sót trong quá trình thực hiện công việc.

>> Từ 1/7: Thay đổi 6 chính sách về tiền lương, BHXH và BHYT
>> 10 chính sách pháp luật mới 2019 bắt đầu có hiệu lực kế toán cần nắm rõ
>> Cập nhập chế độ thai sản mới nhất 2019: Kế toán cần lưu ý từ 1/7/2019 cho mẹ bầu
>> Tăng mức trợ cấp thất nghiệp tối đa từ ngày 1/7/2019

1. Lao động – tiền lương – trợ cấp

1.1. Lương cơ sở tăng lên 1,49 triệu đồng/tháng từ 01/7/2019
Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2019.

Theo đó, kể từ thời điểm này, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng, cao hơn so với thời điểm hiện tại 100.000 đồn

Mức lương này được dùng để: Tính lương trong bảng lương, mức phụ cấp và các chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang; Tính mức phí sinh hoạt, phí hoạt động; Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở như trợ cấp, phụ cấp…


1.2. Lương hưu, trợ cấp BHXH tăng 7,19% từ 01/7/2019

Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/2019/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng.

Cụ thể, từ ngày 01/7/2019, tăng thêm 7,19% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng của tháng 6 năm 2019 đối với các đối tượng như:

Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.
Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng.
Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng…

1.3. Hướng dẫn tính lương, phụ cấp của cán bộ, công chức

Như đề cập ở trên, từ ngày 01/7/2019, mức lương cơ sở sẽ chính thức tăng lên. Do đó, cách tính lương, phụ cấp của cán bộ, công chức, viên chức cũng sẽ thay đổi.

Thông tư 04/2019/TT-BNV hướng dẫn các tính như sau:

Mức lương thực nhận = Mức lương cơ sở (1.490.000 đồng/tháng) x hệ số lương.
Mức phụ cấp thực nhận tính theo lương cơ sở = Mức lương cơ sở (1.490.000 đồng/tháng) x hệ số phụ cấp.
Riêng phụ cấp tính theo % lương hiện hưởng, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên = (Mức lương hiện hưởng + Phụ cấp chức vụ + Phụ cấp thâm niên) x tỷ lệ % phụ cấp được hưởng.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/7/2019.

chính sách mới có hiệu lực từ tháng 7/2019
2. Đối với doanh nghiệp

Điều kiện vay vốn từ Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Nghị định 39/2019/NĐ-CP của Chính phủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được vay vốn của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa khi đáp ứng các điều kiện như:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, khai thác các loại tài sản trí tuệ hoặc công nghệ mới hoặc mô hình kinh doanh mới;
Đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu tham gia dự án, phương án sản xuất, kinh doanh tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh và phải đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh;
Đáp ứng các quy định về bảo đảm tiền vay.
Mức cho vay đối với mỗi dự án, phương án sản xuất, kinh doanh tối đa là 80% tổng mức vốn đầu tư của từng dự án, phương án. Thời hạn cho vay tối đa không quá 07 năm.

Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2019.

3. Tài chính – ngân hàng

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông Internet Banking trên di động không có tính năng nhớ mật khẩu
Đây là yêu cầu mới của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Thông tư số 35/2018/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 35/2016/TT-NHNN quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên Internet.

Theo đó, phần mềm Internet Banking trên di động phải xác thực người dùng khi truy cập và không có tính năng ghi nhớ mật khẩu. Trường hợp xác thực sai liên tiếp quá số lần do ngân hàng quy định, phần mềm này phải tự động khóa không cho người dùng tiếp tục sử dụng.

Ngoài ra, yêu cầu chung đối với Internet Banking của các ngân hàng là phải có tính năng bắt buộc khách hàng thay đổi mật khẩu ngay từ lần đăng nhập đầu tiên; khóa tài khoản nếu nhập sai mật khẩu liên tiếp quá số lần do ngân hàng quy định.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/7/2019.
form-news
>> Từ 1/7: Thay đổi 6 chính sách về tiền lương, BHXH và BHYT
>> 10 chính sách pháp luật mới 2019 bắt đầu có hiệu lực kế toán cần nắm rõ
>> Cập nhập chế độ thai sản mới nhất 2019: Kế toán cần lưu ý từ 1/7/2019 cho mẹ bầu
>> Tăng mức trợ cấp thất nghiệp tối đa từ ngày 1/7/2019
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Tổng hợp

[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ thực tế - Cung cấp dịch vụ kế toán trọn gói uy tín chuyên nghiệp giá rẻ - Hỗ trợ Dịch vụ thành lập công ty giá rẻ trên toàn quốc
Return to top of page