Các chính sách Tài chính - Kế toán mới nổi bật của Nhà nước (cập nhật tháng 03/2016)



Hiện nay MISA đã tiến hành tổng hợp các chính sách pháp luật có liên quan và thay đổi trong tháng 03. Quý khách hàng có thể tham khảo các chính sách thay đổi như sau:

1. Nâng cấp iHTKK 3.1.8, HTKK 3.3.7 và QTTNCN 3.2.4

Ngày 16/3/2016, Tổng cục Thuế Thông báo về việc nâng cấp ứng dụng iHTKK 3.1.8, HTKK 3.3.7, QTTNCN 3.2.4. Cụ thể như sau:

- Nâng cấp các chức năng lập báo cáo tài chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC trên ứng dụng HTKK, iHTKK nhằm:
Đáp ứng đối với trường hợp các doanh nghiệp mới thành lập;
Đáp ứng một số yêu cầu phát sinh của người sử dụng về việc cho phép khai một số chỉ tiêu trong bộ báo cáo tài chính dưới dạng số nguyên (âm hoặc dương).
- Nâng cấp chức năng kê khai tờ khai 05/KK-TNCN trên ứng dụng HTKK, iHTKK, QTTNCN đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ quyết toán thuế TNCN năm 2015 theo Công văn 1002/TCT-TNCN ngày 15/3/2016 của Tổng cục Thuế.

Bắt đầu từ ngày 17/3/2016, khi lập báo cáo tài chính, tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 05/KK-TNCN có liên quan đến nội dung nâng cấp nêu trên, tổ chức cá nhân nộp thuế sẽ sử dụng các mẫu biểu kê khai tại ứng dụng HTKK 3.3.7, iHTKK 3.1.8, QTTNCN 3.2.4 thay cho các phiên bản trước đây.



2. Hướng dẫn mới về khai thuế giá trị gia tăng

Ngày 16/3/2016, Tổng Cục Thuế ban hành Công văn 1047/TCT-CS giới thiệu nội dung Thông tư 21/2016/TT-BTC.

Theo đó, các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (SPCNHT) thuộc Danh mục SPCNHT ưu tiên phát triển trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế GTGT như sau:

Đối với người nộp thuế (NNT) là tổ chức:
+ Trường hợp có doanh thu của SPCNHT thuộc Danh mục nêu trên (không phân biệt có doanh thu trên hay dưới 50 tỷ đồng/năm) thì khai thuế theo quý.
+ Trường hợp vừa có doanh thu của SPCNHT thuộc Danh mục nêu trên vừa có doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác thì khai thuế theo quý. Nếu không khai thuế theo quý, NNT có thể lựa chọn khai thuế theo tháng và thông báo với cơ quan thuế.

Đối với NNT là cá nhân:
+ Nếu có phát sinh doanh thu của SPCNHT thuộc Danh mục nêu trên thì khai thuế theo năm và nộp thuế theo quý.
+ Nếu nộp thuế theo từng lần phát sinh, có phát sinh doanh thu của SPCNHT thuộc Danh mục nêu trên thì khai thuế, nộp thuế theo từng lần phát sinh hoặc có thể lựa chọn khai thuế, nộp thuế theo tháng.

Xem thêm tại Công văn 1047/TCT-CS ngày 16/3/2016.

3. Điểm đáng chú ý trong hoàn thuế giá trị gia tăng

Ngày 14/3/2016, Bộ Tài chính ban hành Công văn 3357/BTC-TCT về quản lý chi hoàn thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định của pháp luật.

Theo đó, trong quá trình giải quyết hồ sơ, cơ quan thuế chuyển hình thức phân loại hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau sang kiểm tra trước hoàn thuế sau nếu phát hiện người nộp thuế:
- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, pháp luật hải quan;
- Hoặc không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế;
- Hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng.

Việc phê duyệt thay đổi áp dụng hình thức phân loại phải được cập nhật vào hệ thống thông tin nghiệp vụ và phải được thông báo cho doanh nghiệp.

Công văn 3357/BTC-TCT bãi bỏ các điểm 1, 2, 4, 5 của Công văn 18832/BTC-TCT ngày 17/12/2015 và điểm 3 (khổ thứ hai), 4, 5, 6 của Công văn 13822/BTC-TCT ngày 02/10/2015.

4. Hướng dẫn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo Thông tư 21/2016/TT-BTC có hiệu lực từ 01/4/2016, ưu đãi thuế TNDN đối với công nghiệp hỗ trợ (CNHT) được hướng dẫn như sau:
Ưu đãi thuế TNDN được áp dụng đối với thu nhập của DN từ thực hiện dự án sản xuất sản phẩm (SXSP) CNHT từ 01/01/2015 đáp ứng các điều kiện tại Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 và các văn bản hướng dẫn, được cấp Giấy xác nhận (GXN) ưu đãi SXSP CNHT.
Trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với dự án SXSP CNHT thuộc Danh mục sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển thực hiện theo Thông tư 55/2015/TT-BCT.
GXN ưu đãi SXSP CNHT ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế TNDN.
Về mức ưu đãi, thời điểm bắt đầu áp dụng ưu đãi, việc chuyển tiếp ưu đãi thực hiện theo quy định pháp luật về thuế TNDN.
Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN nếu DN thực hiện nhiều hoạt động SXKD thì DN xác định riêng thu nhập từ dự án SXSP CNHT ưu tiên phát triển để hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
Ưu đãi thuế TNDN quy định tại Thông tư 21/2016/TT-BTC áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015.



5. Hướng dẫn mới về hóa đơn điện tử

Ngày 23/02/2016, Bộ Tài chính vừa ban hành Công văn 2402/BTC-TCT hướng dẫn về chữ ký của người mua trên hóa đơn điện tử.

Theo đó, những trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua gồm:

- Người mua không phải là đơn vị kế toán.

- Người mua là đơn vị kế toán thì phải có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với người mua như:
Hợp đồng kinh tế.
Phiếu xuất kho.
Biên bản giao nhận hàng hóa.
Biên nhận thanh toán.
Phiếu thu
6. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015

Ngày 02/03/2016, Tổng cục thuế đã ban hành Công văn 801/TCT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015 và cấp mã số thuế người phụ thuộc.Theo đó, hướng dẫn rõ các nội dung sau:
Đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Hình thức quyết toán thuế thu nhập cá nhân (cá nhân ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập, cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế, trường hợp Điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế).
Một số nội dung khác, như là: Thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế bình quân tháng, Các Khoản giảm trừ…
7. Hướng dẫn lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Ngày 15/3/2016, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 1022/TCT-TNCN hướng dẫn khai tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (QTT TNCN) đối với tổ chức chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công (TLTC).

Theo đó, tổ chức chi trả thu nhập từ TLTC thuộc trường hợp quyết toán ủy quyền cho người lao động (NLĐ) trong trường hợp này, khi khai QTT TNCN và quyết toán ủy quyền cho NLĐ thực hiện như sau:
Tại chỉ tiêu [36] Tờ khai QTT TNCN 05/KK-TNCN: khai tổng số thuế TNCN đã khấu trừ đối với toàn bộ thu nhập từ TLTC được chi trả tại đơn vị, không bao gồm thuế TNCN đã khấu trừ tại các đơn vị khác của NLĐ được điều chuyển.
Tại chỉ tiêu [19] Phụ lục 05-1/BK-TNCN: khai tổng số thuế TNCN đã khấu trừ trong năm của NLĐ, bao gồm thuế TNCN đã khấu trừ tại đơn vị và thuế TNCN theo chứng từ khấu trừ thuế tại các đơn vị khác của NLĐ được điều chuyển.
Đồng thời Công văn 1022/TCT-TNCN hướng dẫn rõ về vấn đề này đối với trường hợp tổ chức sử dụng ứng dụng khai thuế của ngành thuế.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
8. Tiền công tác phí, điện thoại được trừ khi tính thuế TNCN

Tổng cục Thuế vừa ban hành Công văn 1166/TCT-TNCN hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với tiền công tác phí, tiền điện thoại. Theo đó:

Khoản thanh toán tiền công tác phí (tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của cá nhân đi công tác) được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại thanh xuân Khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
Hợp đồng lao động.
Thỏa ước lao động tập thể.
Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn.
Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định.
Ngoài ra, nếu đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Công văn 1166/TCT-TNCN được ban hành vào ngày 21/3/2016.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông

MISA
[Read More...]


Một vài vấn đề cần nắm rõ về lợi thế doanh nghiệp



Theo VAS số 04 – Tài sản cố định (TSCĐ) vô hình thì lợi thế thương mại (LTTM) là “Nguồn lực vô hình doanh nghiệp (DN) có được thông qua việc sáp nhập DN có tính chất mua lại được ghi nhận là LTTM vào ngày phát sinh nghiệp vụ mua” (đoạn 08); Đồng thời, cũng quy định 03 có đặc điểm của tài sản đó tính xác định được, quyền kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.

Cụ thể: “LTTM phát sinh từ việc sáp nhập DN có tính chất mua lại được thể hiện bằng một khoản thanh toán do bên đi mua tài sản thực hiện để có thể thu được lợi nhuận trong tương lai” (đoạn 09); “DN nắm quyền kiểm soát một tài sản nếu DN có quyền thu lợi ích kinh tế trong tương lai mà tài sản đó đem lại, đồng thời có khả năng hạn chế sự tiếp cận của các đối tượng khác đối với lợi ích đó. Khả năng kiểm soát của DN đối với lợi ích ích kinh tế trong tương lai từ TSCĐ vô hình, thông thường có nguồn gốc từ quyền pháp lý” (đoạn 11); “lợi ích kinh tế trong tương lai bao gồm: tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, hoặc lợi ích khác xuất phát từ việc sử dụng TSCĐ vô hình” (đoạn 15)…

Xuất phát từ cách ghi nhận và đặc điểm của tài sản đoạn 32 quy định “Chi phí phát sinh để tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhưng không hình thành TSCĐ vô hình vì không đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận trong chuẩn mực này, mà tạo ra LTTM từ nội bộ DN. LTTM được tạo ra từ nội bộ DN không được ghi nhận là tài sản vì nó không phải là nguồn lực có thể xác định được, không được đánh giá một cách đáng tin cậy và DN không kiểm soát được”

Từ quy định của VAS 04 ta thấy rằng LTTM có nguồn hình thành là do quá trình sáp nhập DN và được tạo ra từ nội bộ DN nhưng không được ghi nhận là tài sản trên Báo cáo tài chính. Đồng thời VAS 04 cũng không quy định các ghi nhận và xử lý LTTM như thế nào.

Cũng quy định về vấn đề này, VAS số 11 – Hợp nhất kinh doanh cho rằng “LTTM là những lợi ích kinh tế trong tương lai phát sinh từ các Tài sản không xác định được và không ghi nhận được một cách riêng biệt”. Và theo đoạn 50 “tại ngày mua bên mua sẽ ghi nhận LTTM phát sinh khi hợp nhất kinh doanh là tài sản; và xác định giá trị ban đầu cả LTTM theo giá gốc, là phần chênh lệch của giá phí hợp nhất so với phần sở hữu của bên mua trong giá trị hợp lý thuần của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và các khoản nợ tiềm tàng”. Điều này thể hiện LTTM được phát sinh trong quá trình hợp nhất kinh doanh thể hiện khoản thanh toán của bên mua cho những lợi ích kinh tế thu được trong tương lai từ những tài sản không đủ tiêu chuẩn ghi nhận và không xác định được một cách riêng biệt. VAS 11 cũng quy định cách ghi nhận và xử lý LTTM như sau (đoạn 53) “LTTM được ghi ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh (nếu giá trị nhỏ) hoặc phải phân bổ dần một cách có hệ thống trong suốt thời gian sở hữu hữu ích ước tính (nếu giá trị lớn). thời gian sử dụng hữu ích phải phản ánh được ước tính đúng đắn về thời gian thu hồi lợi ích kinh tế có thể mang lại cho DN. Thời gian sử dụng hữu ịch của LTTM tối đa không quá 10 năm kể từ ngày được ghi nhận”

Từ những dẫn chứng nêu trên ta có mấy vấn đề cần trao đổi sau:

Thứ nhất, LTTM phát sinh trong quá trình đầu tư (khi đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, khi đầu tư vào công ty con) và có thể minh họa như sơ đồ sau:



Theo minh họa của sơ đồ thì bên Đầu tư đầu tư vào bên nhận đầu tư và xảy ra các trường hợp chênh lệch giữa giá phí đầu tư và tài sản thuần (Tổng tài sản – Nợ phải trả) tính theo giá trị hợp lý thì có thể có LTM hoặc LTTM âm hoặc không phát sinh LTTM.

Thứ hai, cách thức xác định Lợi thế thương mại. LTTM có thể được tính toán và xác định theo 02 cách sau

Cách 1:

Xác định phần chênh lệch giữa giá hợp nhất kinh doanh và giá trị tài sản thuần theo giá trị ghi sổ (Δ1) = Giá phí HNKD / Khoản đầu tư – (%sở hữu) x Giá trị tài sản thuần của bên bị mua  theo giá trị ghi sổ

Sau đấu xác định phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của Tài sản thuần

Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của tài sản thuần (Δ2) = (%sở hữu) x [Giá trị Tài sản thuần theo giá trị hợp lý – Giá trị Tài sản thuần  theo giá trị ghi sổ]­­

LTTM = Δ1 – Δ2

Cách 2:

LTTM = giá phí hợp nhất kinh doanh – (%sở hữu) x giá trị tài sản thuần theo giá trị hợp lý­­

Thứ ba, thời gian khấu hoa của LTTM dương: Căn cứ vào quy định hiện hành – 10 năm. Trường hợp phát sinh LTTM âm thì “bên mua phải xem xét lại giá trị hợp lý của Tái sản, nợ phải trả có thể xác định được, nợ tiềm tàng và xác định giá phí hợp nhất kinh doanh – nếu sau khi xem xét, điều chỉnh mà vẫn còn chênh lệch thì ghi nhận ngay vào lãi hoặc lỗ tất cả các khoản chênh lệch vẫn còn sau kha đánh giá lại”. Điều này có nghĩa là theo ví dụ Lập BCTC HN và ví dụ xác định các khoản lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên doanh, liên kết của VAS 25 và thông tư 23/2005/TT-BTC thì nếu phát sinh LTTM (cả LTTM âm và LTTM dương thì sẽ được phân bổ hàng năm, còn theo VAS 11 và Thông tư 21/2006/TT-BTC thì nếu phát sinh LTTM dương sẽ được phân bổ hàng năm nhưng nếu phát sinh LTTM âm sẽ ghi nhận toàn bộ vào Thu nhập khác hoặc chi phí khác sau khi xem xét lại (đưa vào TK 711 hoặc 811). Bên cạnh đó mặc dù theo VAS 11 quy định thời gian khấu hao LTTM dương tối đa là 10 năm, tuy nhiên trong ví dụ minh họa tại Thông tư 23/2005/TT-BTC về LTTM phát sinh khi đầu tư vào công ty liên kết thì thời gian khấu hao lại là 20 năm. Do đó cần thiết phải quy định cách thức xác định LTTM cũng như phương pháp khấu hao LTTM cụ thể đối với cả trường hợp phát sinh LTTM mà không hình thành mối quan hệ công ty mẹ – công ty con.

Thứ tư, phương pháp hạch toán khoản LTTM theo quy định của VAS 11

– Tại ngày mua nếu phát sinh LTTM, kế toán bên mua hoạch toán như sau:

+ Nếu việc mua bán, hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiên:

Nợ TK 21 – nếu hình thành quan hệ công ty mẹ – công ty con hoặc nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 131, 138…

Nợ TK 242 – LTTM có TK  111, 112, 121

+ Nếu việc mua bán, hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu:

Nợ TK 221 – nếu hình thành quan hệ công ty mẹ – công ty con hoặc Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 131,138…

Nợ TK 242 – LTTM

Nợ TK 4112 – thặng dư vốn cổ phần (nếu giá phát hành < mệnh giá)

Có TK 4111 – vốn đầu tư của chủ sở hữu (theo mệnh giá) hoặc Có TK 4112 – thặng dư vốn cổ phần (nếu giá phát hành > mệnh giá)

Chi phí cổ phiếu thực tế phát sinh:

Nợ TK 4112 / Có TK 111, 112

+ Nếu việc mua bán, hợp nhất kinh doanh được thanh toán bằng trái phiếu

Nợ TK 221 – nếu hình thành quan hệ công ty mẹ – công ty con hoặc Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 131, 138…

Nợ TK 242 – Lợi thế TM

Nợ TK 3432 – chiết khấu trái phiếu (nếu giá phát hành < mệnh giá trái phiếu)

Có TK 3431 – mệnh giá trái phiếu

Hoặc Có TK 3433 – phụ trội trái phiếu (nếu giá phát hành > mệnh giá trái phiếu).

+ Nếu việc mua bán hợp nhất kinh doanh được thanh toán bằng tài sản là vật tư, hàng hóa:

Nợ TK 221 – nếu hình thành quan hệ công ty mẹ – công ty con hoặc Nợ TK152, 153, 156, 211, 213, 217…

Nợ TK 242 – LTTM

Có TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – thuế GTGT phải nộp

Đồng thời: Nợ TK 632 / Có TK 155, 156…

+ Nếu việc mua bán, hợp nhất kinh doanh được thanh toán bằng TSCĐ:

Nợ TK 221 – nếu hình thành quan hệ công ty mẹ – công ty con hoặc Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 131, 138…

Nợ TK 242, Nợ TK 214 có TK 211

Đồng thơi: Nợ TK 111, 112, 131… Có TK 711 – giá trị hợp lý của TSCĐ

Có TK 3331 – thuế GTGT phải nộp

+ Định kỳ phân bổ LTTM: Nợ TK 642 / Có TK 242

– Tại ngày mua, nếu phát sinh LTTM âm (bất lợi thương mại), kế toán bên mua hạch toán theo từng trường hợp sau:

+ Nếu việc mua bán, hợp nhất kinh doanh được mua bên thành toán bằng tiền mặt hoặc các khoản tương đương tiền:

Nợ TK 221 – nếu hình thành quan hệ công ty mẹ – công ty con hoặc Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 131, 138…

Nợ TK 811 – phần chênh lệch lỗ lãi sau khi đánh giá lại

Có TK 111, 112, 121

Có TK 711 – phần chênh lệch lãi sau khi đánh giá lại

+ Nếu việc mua bán, hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu:

Nợ TK 221 – nếu hình thành quan hệ công ty mẹ – công ty con hoặc Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 131, 138…

Nợ TK 811 – chênh lệch lỗ lãi sau khi đánh giá lại

Nợ TK 4112 – thặng dư vốn cổ phần (nếu giá phát hành < mệnh giá)

Có TK 4111 – Vốn đầu tư của Chủ sở hữu (theo mệnh giá)

hoặc Có TK 4112 – thặng dư vốn cổ phần (nếu giá phát hành > mệnh giá)

hoặc Có TK 711 – phần chênh lệch lãi sau khi đánh giá lại

Chi phí cổ phiếu thực tế phát sinh:

Nợ TK 4112 / Có YK 111, 112

+ Nếu việc mua bán hợp nhất kinh doanh được thanh toán bằng trái phiếu

Nợ TK 221 – nếu hình thành quan hệ công ty mẹ – công ty con hoặc Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 131, 138…

Nợ TK 811 – chênh lệch lỗ lái sau khi đánh giá lại

Nợ TK 4343 – chiết khấu trái phiếu (nếu giá phát hành < mệnh giá trái phiếu)

Có TK 3432 – Mệnh giá trái phiếu

hoặc Có TK 3433 – phụ trội trái phiếu (nếu giá phát hành > mệnh giá trái phiếu)

hoặc Có TK 711 – phần chênh lệch lãi sau khi đánh giá lại

+ Nếu việc mua bán, hợp nhất kinh doanh được thanh toán – tài sản là vật tư,  hoàng hóa:

Nợ TK 221 – nếu hình thành quan hệ công ty mẹ – công ty con hoặc Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 131, 138…

Nợ TK 811 – chênh lệch lỗ lãi sau khi đánh giá lại

Có TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

Hoặc Có TK 711 – phần chênh lệch lãi sau khi đánh giá lại

Đồng thời: Nợ TK 632 / Có TK 155, 156…

+ Nếu việc mua bán, hợp nhất kinh doanh được thanh toán bằng TSCĐ:

Nợ TK 221 – nếu hình thành quan hệ công ty mẹ – công ty con hoặc Nợ TK 152, 153, 156, 211, 213, 217, 131, 138…

Nợ TK 811 – chênh lệch lỗ lãi sau khi đánh giá lại

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Nợ TK 214 – hao mòn lũy kế

Có TK 211

Đồng thời:

Nợ TK 111, 112, 131..

Có TK 711 – giá trị hợp lý của TSCĐ

Có TK 3331 – thuế GTGT phải nộp

Có TK 711 – chênh lệch lãi sau khi đánh giá lại

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông Thứ năm, quá trình đầu tư trải qua nhiều gian đoạn

Hợp nhất kinh doanh thường liên quan tới nhiều  giao dịch trao đổi, như khi  giao dịch mua cổ phiếu liên tiếp. Khi đó, mỗi  giao dịch trao đổi sẽ được bên mua xử lý một cách riêng biệt bằng cách sử dụng giá phí của  giao dịch và thông tin về giá trị hợp lý tại ngày diễn ra từng trao đổi giao dịch để xác định giá trị của lợi thế thương mại liên quan đến từng  giao dịch đó. Do đó, việc so sánh giá phí của các khoản đầu tư đơn lẻ với lợi ích của bên mua trong giá trị hợp lý tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và nợ tiềm tàng của bên bị mua được thực hiện từng bước. Giá trị hợp lý của tài sản, nợ phải trả có thể xác định được và khoản nợ tiềm tàng của bên bị mua có thể chênh lệch tại mỗi ngày diễn ra  giao dịch trao đổi.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Theo Tạp chí Kế toán
[Read More...]


Các chính sách Tài chính - Kế toán mới nổi bật của Nhà nước (cập nhật tháng 04/2016)



Hiện nay MISA đã tiến hành tổng hợp các chính sách pháp luật có liên quan và thay đổi trong tháng 04/2016. Quý khách hàng có thể tham khảo các chính sách thay đổi như sau:

1. Hạn chót nộp mẫu 06/GTGT là ngày 30/4/2016

Tổng cục Thuế mới ban hành Công văn 1434/TCT-KK về việc tiếp nhận mẫu 06/GTGT.

Theo đó, việc tiếp nhận mẫu 06/GTGT - đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ cho chu kỳ ổn định 02 năm (2016 - 2017) cụ thể như sau:

Người nộp thuế nộp mẫu 06/GTGT sau thời hạn 30/1/2016 bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định theo hướng dẫn tại Thông tư 166/2013/TT-BTC.

Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo tới từng người nộp thuế trên địa bàn, thuộc đối tượng đăng ký tự nguyện tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ phải gửi mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế chậm nhất là ngày 30/4/2016.

Nếu sau thời hạn này, người nộp thuế không đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thì phải chuyển sang phương pháp trực tiếp từ thời điểm nêu trên.

Công văn 1434/TCT-KK ban hành ngày 07/4/2016.



2. Thủ tục khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Ngày 30/3/2016, Bộ Tài chính ban hành Quyết định 626/QĐ-BTC công bố 12 thủ tục hành chính sửa đổi, thay thế, bãi bỏ trong lĩnh vực quản lý thuế.

Theo đó, trình tự thực hiện khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cấp Cục thuế gồm:

Bước 1: Người nộp thuế lập hồ sơ và gửi đến cơ quan thuế:

Trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch/năm tài chính nếu thuộc trường hợp khai quyết toán thuế TNDN năm.
Trong vòng 45 ngày kể từ ngày có quyết định về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thế, chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp.
Bước 2: Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận:

Đóng dấu tiếp nhận hồ sơ; ghi thời gian nhận hồ sơ, số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư nếu hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế.
Đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu chính.
Nếu hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
Quyết định 626/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 06/8/2015

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh 3. Quy định mới về đối tượng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Ngày 18/02/2016, Bộ LĐTBXH ban hành Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội (BHXH) về BHXH tự nguyện.



Theo đó, người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
Người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động dưới 03 tháng trước 01/01/2018.
NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động dưới 01 tháng từ 01/01/2018 trở đi.
NLĐ giúp việc gia đình.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông NLĐ đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu.
Người nông dân, NLĐ tự tạo việc làm bao gồm người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình.
Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố.
Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương.
Người tham gia khác.
Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 04/4/2016 và các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01/01/2016.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Tổng hợp

[Read More...]


Những công việc cần làm của kế toán nhà hàng, khách sạn?



Trong thời gian hiện nay các hoạt động kinh doanh dịch vụ trở nên gia tăng, nhất là các loại hình kinh doanh về nhà hàng và khách sạn có sử dụng phần mềm kế toán riêng để quản lý nhà hàng. Chính vì thế mà nhu cầu tuyển dụng các kế toán viên và yêu cầu kế toán thuộc lĩnh vực này cũng vô cùng đa dạng. Dưới đây là một số công việc kế toán nhà hàng khách sạn cần làm.

1. Đặc điểm chung trong doanh nghiệp dịch vụ nhà hàng khách sạn

Trước hết bạn phải phân biệt rõ hai lĩnh vực đó là kế toán khách sạn, nhà nghỉ và kế toán tại nhà hàng. Không thể gộp chung hai lĩnh vực này vào là một được bởi vì:

Kế toán tại khách sạn nhà nghỉ.
Khách sạn nhà nghỉ là một lĩnh vực không phức tạp như kế toán nhà hàng nhưng kế toán cũng cần chuẩn bị các kiến thức sau:
+ Hóa đơn bán ra đơn thuần là ghi nhận doanh thu dịch vụ.
+ Hóa đơn mua vào là chi phí quản lý doanh nghiệp như: Chi phí tiếp khách, chi phí văn phòng phẩm, tiền điện thoại, tiền internet…
+ Với kế toán khách sạn nhà nghỉ thì việc theo dõi và phân bổ CCDC là rất quan trọng và cần sự cẩn thận bởi vì nhà hàng khách sạn khi mới thành lập có rất nhiều công cụ dụng cụ cần phân bổ tính vào chi phí.
+ Việc theo dõi và tính khấu hao TSCĐ cũng là một trong những công việc mà kế toán phải quan tâm
Với lĩnh vực này chỉ cần theo dõi được những yếu tố trên là bạn đã lập được báo cáo chính xác.

Nhà hàng là một mô hình mà hiện nay các doanh nghiệp mở ra kinh doanh nhiều. Tuy nhiên làm kế toán nhà hàng không đơn giản như làm kế toán khách sạn, nhà nghỉ. Nếu bạn muốn làm tốt công việc kế toán ở nhà hàng cần lưu ý một số vấn đề như sau:
Xác định được nhà hàng đó chuyên cung cấp các món ăn gì? vì mỗi một nhà hàng kinh doanh một số món ăn riêng biệt của họ. Để từ đó kế toán mới xây dựng được định mức nguyên vật liệu chính của một số món ăn của nhà hàng đó
Các chi phí chung như chi phí điện nước, gas cần được phân bổ chung
Khi xuất hóa đơn luôn phải có kèm bảng kê chi tiết từng món ăn vậy cần phải xây dựng được giá thành của các món ăn để khi xuất hóa đơn làm thế nào cho lợi nhuận phù hợp.
kế toán nhà hàng khách sạn

2. Công việc của kế toán nhà hàng, khách sạn cụ thể như sau

a. Theo dõi hàng hoá xuất nhập

Nhận các chứng từ nhập/xuất từ bộ phận kho, mua hàng.
Nhập các chứng từ vào phần mềm hàng ngày.
Nhắc nhở các bộ phận liên quan chuyển giao chứng từ đúng hạn.
Xem xét tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ xuất nhập theo quy định của công ty.
Lưu trữ các chứng từ xuất/nhập.
Báo cáo kịp thời giám đốc các trường hợp xuất nhập không đúng theo nguyên tắc kế toán.
Việc quan trọng nhất của kế toán nhà hàng là đầu vào đa phần mua của hộ kinh doanh cá thể hoặc nông dân, chính vì thế phải lập bảng kê mua hàng không có hóa đơn.
Mỗi 1 hóa đơn phải kèm theo một tờ phiếu thanh toán bàn ăn đó. dựa vào định mức các món ăn để kế toán lên được tổng hợp thực phẩm mà mình cần dựa vào đó để cân dối thực phẩm đầu vào.
Tính giá thành cho từng món ăn,lên giá vốn cho từng hóa đơn.
b. Kiểm soát giá cả hàng hoá mua vào

Nhận các báo giá của nhà cung cấp.
Theo dõi việc tăng giảm giá của các nhà cung cấp.
Định kỳ hàng tháng kiểm tra giá cả trên thị trường và so sánh với giá của nhà cung cấp
Kiểm tra tính chính xác về giá, nhà cung cấp với hàng hoá mua ngoài.

c. Quản lý định mức tồn kho, đặt hàng

Xem xét số lượng xuất hàng hàng ngày so với định mức tồn kho quy định
Xem xét số lượng đặt hàng yêu cầu so với số lượng đặt hàng max đã quy định.
Báo cáo và có hướng xử lý với giám đốc về các trường hợp không thực hiện đúng định mức tồn kho và số lượng đặt hàng.

d. Kiểm soát hàng tồn kho, xuất nhập tồn

 Định kỳ kiểm tra 2 mặt hàng / tuần theo số lượng xuất nhập tồn và số lượng hàng hoá thực tế trong kho.
Hàng tháng, kết hợp cùng thủ kho kiểm kê số lượng hàng hoá tồn thực tế trong kho, bếp, bar và báo cáo Giám đốc.
e. Phối hợp kế toán thanh toán cho nhà cung cấp

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Hỗ trợ kế toán thanh toán trong việc xem xét các số liệu nhập hàng để thanh toán cho nhà cung cấp.
f. Quản lý tài sản cố định, công cụ dụng cụ

Theo dõi số lượng tài sản, công cụ mua về và nhập vào phần mềm.
Hỗ trợ kế toán thanh toán trong việc thanh toán cho nhà cung cấp.
Theo dõi số lượng tài sản tăng giảm định kỳ hàng tháng.
Kết hợp phòng nhân sự để đánh giá số liệu công cụ hư hỏng hàng tháng và trừ vào quỹ phí dịch vụ.
Tổ chức việc quản lý tài sản cố định, các máy móc, công cụ quan trọng như dán nhãn, theo dõi chi phí
Tổ chức kiểm kê thực tế tài sản, máy móc, công cụ hàng tháng.
Theo dõi hoạt động xây dựng cơ bản.
g. Lên báo cáo

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại thanh xuân Cuối tháng, cuối quý phải lên báo cáo nhập xuất tồn thực phẩm
Báo cáo tình hình lãi lỗ cho Quản lý.
Lên báo cáo thuế
Lên báo cáo tài chính cuối năm
Phần mềm kế toán MISA SME.NET hỗ trợ kế toán các nhà hàng, khách sạn quản lý hiệu quả các nghiệp vụ kể trên. Ngoài ra, phần mềm đáp ứng đầy đủ các báo cáo phân tích chi phí của doanh nghiệp theo khoản mục chi phí, theo đơn vị, phòng ban. Từ đó, kế toán dễ dàng kiểm soát, biết chi phí nào phát sinh quá nhiều để tham mưu cắt giảm hợp lý.
dùng thử phần mềm kế toán
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông MISA

[Read More...]


Người làm dịch vụ kế toán giỏi cần phải có những điều kiện gì?



Khi đã bước chân vào lĩnh vực dịch vụ kế toán, nghĩa là bạn phải yêu thích những con số và đam mê nó. Không ai là không mong muốn có được một vị trí làm việc tốt, vì vậy bạn sẽ phấn đấu để có thể làm tốt công việc và hơn nữa là trở thành một kế toán giỏi chuyên môn và nghiệp vụ. Vậy thì bạn cần làm gì để có thể trở thành một kế toán giỏi trong một công ty chuyên cung cấp dich vu ke toan, chúng tôi sẽ mách bạn vài điều sau đây.

Điều đầu tiên, bạn cần phải giỏi nghiê%3ḅp vụ kế toán. Nó chính là kết quả của quá trình thực hành trên những chứng từ, sổ sách và kinh nghiệm làm việc thực tế của bạn. Qua khoảng thời gian ấy, bạn sẽ bổ sung những kiến thức cần thiết cho mình và học hỏi nhiều điều từ những người đi trước để làm vốn kinh nghiệm cho bản thân cũng như trong quá trình làm dịch vụ kế toán.

Thứ 2, không kém phần quan trọng đó là phải thường xuyên cập nhật các thông tư nghị định về thuế và nhất định phải hiểu rõ luật về thuế. Nền kinh tế có nhiều biến động, vì vậy Nhà nước cũng phải liên tục thay đổi các chính sách để phù hợp với hiện tại. Cho nên, là một người làm dịch vụ kế toán chuyên nghiệp, muốn giỏi bạn phải nắm bắt được những điều này một cách nhanh chóng và kịp thời để có thể hoàn thành công việc một cách tốt nhất.

Thứ 3, phải sử dụng thành thạo vi tính văn phòng như Excel, Access…và phải biết cách sử dụng tốt các phần mềm kế toán hiện hành vì nên nhớ bạn làm trong ngành dịch vụ kế toán, khách hàng của bạn đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau nên đòi hỏi bạn phải thành thạo nhiều phần mềm.

Thứ 4, công việc của kế toán đòi hỏi phải có tính nhanh nhẹn và có tính quyết đoán để giải quyết những vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến lợi ích của công ty.

Thứ 5, một kế toán giỏi là biết biến những khoản không hợp lý thành hợp lý nhưng vẫn không làm sai luật. Bạn vẫn phải lấy luật làm nền tảng, làm kim chỉ nam để làm chứ không phải biết luật mà vẫn phạm luật.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Thứ 6, những đơn vị cung cấp dich vu ke toan nhất định phải có những kế toán giỏi ngoại ngữ, có thể là tiếng Anh hoặc tiếng Trung… để có thể giao tiếp với khách hàng là những đối tác lớn đến từ nước ngoài. Còn nếu bạn làm việc cho công ty nước ngoài thì nhất định đây là một tiêu chí không thể thiếu vì hầu như bạn phải giao tiếp bằng ngoại ngữ.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại thanh xuân Thứ 7, một kế toán giỏi phải có khả năng đối đáp với cơ quan thuế một khi được cơ quan này mời lên làm việc. Bạn không thể trở thành kế toán giỏi trong ngành dịch vụ kế toán nếu như không đủ bản lĩnh hay kinh nghiệm khi đối thoại với những người thuộc cơ quan thuế hay đơn thuần chỉ là cán bộ quản lý. Những người làm dịch vụ kế toán sẽ là người thường xuyên phải lên thuế, vì vậy bạn cần trang bị cho mình những kỹ năng cũng như nghiệp vụ thật tốt để có thể giải trình tốt.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Theo dichvuketoan24h

[Read More...]


Các chính sách Tài chính - Kế toán mới nổi bật của Nhà nước (cập nhật tháng 05/2016)



Hiện nay MISA đã tiến hành tổng hợp các chính sách pháp luật có liên quan và thay đổi trong tháng 05/2016. Quý khách hàng có thể tham khảo các chính sách thay đổi như sau:

1. Luật sửa đổi các luật về thuế 2016
Ngày 06/4/2016, Quốc hội thông qua Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế.

Trong đó, có một số điểm mới nổi bật như sau:
Bỏ quy định cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ nếu lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ.
Bổ sung các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
Mức phạt tiền chậm nộp thuế là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

2. Điểm mới của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
Luật Thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK) 2016 có hiệu lực từ ngày 01/9/2016, đã quy định cụ thể từng loại thuế, gồm:
Tính thuế theo tỷ lệ phần trăm: Số tiền thuế XK, thuế NK được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
Thuế suất đối với hàng hóa XK được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế XK.
Thuế suất đối với hàng hóa NK gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường.
Tính thuế tuyệt đối: Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa XK, NK được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế XK, NK và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
Tính thuế hỗn hợp: Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa XK, NK được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối.
Thuế đối với hàng hóa NK áp dụng hạn ngạch thuế quan được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật Thuế XK, thuế NK 2016.


3. Hướng dẫn mới về sử dụng hóa đơn lẻ
Ngày 22/4/2016, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 1695/TCT-QLN về việc sử dụng hóa đơn lẻ.

Theo đó, trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng thì Cục Thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng từng hóa đơn lẻ nếu người nộp thuế thực hiện các việc sau:
Có văn bản đề nghị sử dụng từng hóa đơn lẻ cho từng lô hàng, hạng mục công trình hoàn thành để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục.
Có văn bản cam kết thực hiện nộp ngay toàn bộ số thuế phát sinh trên hóa đơn lẻ được sử dụng và nộp một phần tiền thuế nợ ít nhất bằng 15% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng.
Trong một số trường hợp đặc thù thì Cục trưởng Cục Thuế xem xét thực tế để cho phép người nộp thuế đề nghị một lần nhưng được sử dụng nhiều hóa đơn.
Nếu người nộp thuế vi phạm cam kết thì cơ quan thuế dừng ngay việc sử dụng hóa đơn lẻ của người nộp thuế.
4. Tiền lương làm căn cứ truy thu BHXH, BHYT, BHTN
Đây là nội dung được đề cập tại Công văn 1379/BHXH-BT hướng dẫn tính lãi chậm đóng, truy thu BHXH, BHYT, BHTN và thu BHXH tự nguyện ngày 20/4/2016 của BHXH Việt Nam. Theo đó:
Tiền lương làm căn cứ truy thu là tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với người lao động theo quy định của pháp luật tương ứng thời gian truy thu, tiền lương này được ghi trong sổ BHXH của người lao động.
Tỷ lệ truy thu được tính bằng tỷ lệ (%) tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN từng thời kỳ do Nhà nước quy định.
Phương thức tính lãi, công thức tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN.
Các trường hợp truy thu, công thức tính lãi truy thu BHXH, BHYT, BHTN.
Các vấn đề về thu BHXH tự nguyện thực hiện theo quy định của Luật BHXH, Nghị định 134/2015/NĐ-CP , Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH và Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 của BHXH Việt Nam.
5. Sắp sửa đổi Nghị định 218/2013/NĐ-CP về thuế TNDN
Đây là nội dung quan trọng được đề cập tại Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp (DN) đến năm 2020.

Theo đó, Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ xem xét, sửa đổi Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập DN trong Quý IV/2016.

Việc sửa đổi này phải theo hướng mở rộng chi phí được giảm trừ cho DN về các hoạt động nâng cao năng lực, tư vấn hỗ trợ thủ tục cho DN, chi phí quảng cáo, tiếp thị...

Đồng thời, tại Nghị quyết 35/NQ-CP này, Chính phủ còn đề cập đến nhiều giải pháp khác nhằm giảm chi phí kinh doanh cho DN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của DN như là:
Công khai trước kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán DN để tránh trùng lặp, chồng chéo; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật.
Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.
Rà soát, đề xuất chế độ bảo hiểm xã hội hợp lý, hài hòa lợi ích của người lao động, DN và xã hội để DN thích ứng và sử dụng lao động phù hợp.


Tổng hợp

Các chính sách Tài chính - Kế toán mới nổi bật của Nhà nước (cập nhật tháng 05/2016)
Ngày tạo: 26/05/2016 10:25:28 SA - Số lần đọc: 245

Hiện nay MISA đã tiến hành tổng hợp các chính sách pháp luật có liên quan và thay đổi trong tháng 05/2016. Quý khách hàng có thể tham khảo các chính sách thay đổi như sau:

1. Luật sửa đổi các luật về thuế 2016
Ngày 06/4/2016, Quốc hội thông qua Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế.

Trong đó, có một số điểm mới nổi bật như sau:
Bỏ quy định cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ nếu lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ.
Bổ sung các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
Mức phạt tiền chậm nộp thuế là 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

2. Điểm mới của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
Luật Thuế xuất khẩu (XK), thuế nhập khẩu (NK) 2016 có hiệu lực từ ngày 01/9/2016, đã quy định cụ thể từng loại thuế, gồm:
Tính thuế theo tỷ lệ phần trăm: Số tiền thuế XK, thuế NK được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
Thuế suất đối với hàng hóa XK được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế XK.
Thuế suất đối với hàng hóa NK gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường.
Tính thuế tuyệt đối: Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa XK, NK được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế XK, NK và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
Tính thuế hỗn hợp: Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa XK, NK được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối.
Thuế đối với hàng hóa NK áp dụng hạn ngạch thuế quan được quy định cụ thể tại Điều 7 Luật Thuế XK, thuế NK 2016.


3. Hướng dẫn mới về sử dụng hóa đơn lẻ
Ngày 22/4/2016, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 1695/TCT-QLN về việc sử dụng hóa đơn lẻ.

Theo đó, trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không có giá trị sử dụng thì Cục Thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng từng hóa đơn lẻ nếu người nộp thuế thực hiện các việc sau:
Có văn bản đề nghị sử dụng từng hóa đơn lẻ cho từng lô hàng, hạng mục công trình hoàn thành để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục.
Có văn bản cam kết thực hiện nộp ngay toàn bộ số thuế phát sinh trên hóa đơn lẻ được sử dụng và nộp một phần tiền thuế nợ ít nhất bằng 15% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng.
Trong một số trường hợp đặc thù thì Cục trưởng Cục Thuế xem xét thực tế để cho phép người nộp thuế đề nghị một lần nhưng được sử dụng nhiều hóa đơn.
Nếu người nộp thuế vi phạm cam kết thì cơ quan thuế dừng ngay việc sử dụng hóa đơn lẻ của người nộp thuế.
4. Tiền lương làm căn cứ truy thu BHXH, BHYT, BHTN
Đây là nội dung được đề cập tại Công văn 1379/BHXH-BT hướng dẫn tính lãi chậm đóng, truy thu BHXH, BHYT, BHTN và thu BHXH tự nguyện ngày 20/4/2016 của BHXH Việt Nam. Theo đó:
Tiền lương làm căn cứ truy thu là tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với người lao động theo quy định của pháp luật tương ứng thời gian truy thu, tiền lương này được ghi trong sổ BHXH của người lao động.
Tỷ lệ truy thu được tính bằng tỷ lệ (%) tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN từng thời kỳ do Nhà nước quy định.
Phương thức tính lãi, công thức tính lãi chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN.
Các trường hợp truy thu, công thức tính lãi truy thu BHXH, BHYT, BHTN.
Các vấn đề về thu BHXH tự nguyện thực hiện theo quy định của Luật BHXH, Nghị định 134/2015/NĐ-CP , Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH và Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 của BHXH Việt Nam.
5. Sắp sửa đổi Nghị định 218/2013/NĐ-CP về thuế TNDN
Đây là nội dung quan trọng được đề cập tại Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp (DN) đến năm 2020.

Theo đó, Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ xem xét, sửa đổi Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập DN trong Quý IV/2016.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Việc sửa đổi này phải theo hướng mở rộng chi phí được giảm trừ cho DN về các hoạt động nâng cao năng lực, tư vấn hỗ trợ thủ tục cho DN, chi phí quảng cáo, tiếp thị...

Đồng thời, tại Nghị quyết 35/NQ-CP này, Chính phủ còn đề cập đến nhiều giải pháp khác nhằm giảm chi phí kinh doanh cho DN, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của DN như là:
Công khai trước kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán DN để tránh trùng lặp, chồng chéo; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật.
Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông Rà soát, đề xuất chế độ bảo hiểm xã hội hợp lý, hài hòa lợi ích của người lao động, DN và xã hội để DN thích ứng và sử dụng lao động phù hợp.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại cầu giấy từ liêm
Tổng hợp

[Read More...]


Thủ tục đăng ký hồ sơ thuế ban đầy cần phải chuẩn bị những gì?



Là kế toán mới ra trường hay đã đi làm ,nếu chúng ta vào làm việc tại 1 DN đã hoạt động được 1 thời gian, tất cả quy trình thủ tục đều sẵn sàng thì chúng ta cứ tiếp tục những quy trình còn dang dở nên sẽ chẳng bao giờ biết được những gì bắt đầu (từ khi mới thành lập).

Vậy nếu một ngày nào đó bạn bắt tay vào làm cho 1 DN mới toanh, chỉ vừa thành lập, chưa kê khai thuế ban đầu, chưa mua hóa đơn giá trị gia tăng, tất cả đều chưa bắt đầu khi bạn vào làm. Bạn sẽ phải thực hiện như thế nào? Và thực hiện điều gì trước?



Ảnh minh họa

Và Tôi cũng thế. Là 1 kế toán tổng hợp với 2 năm kinh nghiệm làm cho 1 công ty lớn, chuyên môn khá vững. Nhưng khi hợp tác kinh doanh với 1 người bạn, trong thời gian đầu Tôi đảm nhiệm luôn vị trí kế toán viên vì công ty chưa chính thức hoạt động nhưng vẫn phải khai báo thuế và làm sổ sách. Tất cả các khâu bắt đầu từ đăng ký kinh doanh đến ra mã số thuế Tôi đều xung phong đi làm để cho biết tường tận sự việc.

Cứ nghĩ có Mã số thuế là cứ thế hàng tháng Tôi khai báo thuế và làm sổ sách. Nhưng không phải vậy, nào là phải làm việc với chi cục thuế nơi đặt trụ sở, rồi đội quản lý thuế xuống làm việc với DN lần 1 rồi lần 2…chạy đi chạy lại vài vòng mà hồ sơ vẫn thiếu này thiếu nọ. Lúc đó Tôi vừa cảm thấy mệt mỏi lại vừa cảm thấy ấm ức vì nghĩ cơ quan thuế làm khó dễ. Nhưng rồi mọi việc cũng xong, Tôi cũng đã hoàn thành nhiệm vụ với cơ quan thuế và cũng là hoàn thành nhiệm vụ do bản thân đặt ra. Như trút được gánh nặng, Tôi thở phào nhẹ nhõm.

Và Tôi không muốn có thêm 1 người bạn nào trong ngành kế toán của mình gặp vất vả như Tôi nên Giờ Tôi chia sẻ cách thức và thủ tục làm việc với Thuế để các bạn sau này có làm việc với DN lần đầu sẽ không vất vả như Tôi .

Đầu tiên các bạn chuẩn bị :

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bản sao y có công chứng. (nếu DN có chi nhánh, cửa hàng trực thuộc thì phải kèm thêm bản photo công chứng ĐKKD của chi nhánh, cửa hàng trực thuộc).

Giấy chứng nhận đăng ký Mã số thuế bản photo công chứng (theo thông tư mới thì từ sau giữa tháng 7/2009 thì Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũng chính là giấy chứng nhận đăng ký thuế, có nghĩa là công ty nào thành lập sau ngày này sẽ có mã số đăng ký kinh doanh theo dạng 030xxxxxx thay vì 410xxxxxxx như trước đây, và mã số này cũng chính là mã số thuế). Như vậy từ nay chỉ cần Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bản sao y có công chứng là được.

Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc hay Giám đốc. (Trường hợp GĐ là chủ tịch HĐTV thì bổ sung thêm biên bản họp HĐTV thay cho quyết định bổ nhiệm Giám đốc), nhưng theo mình thì chắc hơn hết là bạn nên có Biên bản cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm ai làm Giám đốc/ Tổng giám đốc (trừ khi công ty bạn là công ty TNHH 1 Thành viên).

Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng hay người phụ trách kế toán do Giám đốc vừa được bổ nhiệm ký (thường là người đại diện đã bầu từ ban đầu), (nếu là Kế toán trưởng thì phải có chứng chỉ kế toán trưởng).

CMND bản sao y có công chứng của Giám đốc và Kế toán (mang theo bản chính của GĐ để đối chiếu)

Biên bản làm việc ban đầu với DN theo mẫu. (khi bạn chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì Người đại diện sẽ đến Chi cục thuế tại nơi mà Doanh nghiệp bạn có trụ sở, nơi đây sẽ soạn biên bản làm việc ban đầu với bạn, bạn sẽ được giữ 1 bản, xem như xong bước đăng ký hồ sơ thuế ban đầu, bạn có thể tiến hành công việc kế toán bình thường).

Nếu là chi nhánh tại các tỉnh khác chuyển về thì bổ sung thêm:

Quyết định thành lập chi nhánh .

Quyết định bổ nhiệm trưởng chi nhánh .

Bản sao có chứng thực ĐKKD của công ty mẹ .

Giấy chứng nhận đăng ký thuế của công ty mẹ .(Bản photo công chứng )

Phiếu chuyển quản lý thuế của Cục thuế ( phiếu này bạn sẽ được Cục thuế gửi đến tận nhà trong vòng 5 đến 10 ngày sau khi nhận được GPĐKKD + MST).

Ngoài ra các bạn cũng cần chuẩn bị thông tin như loại hình thức ghi sổ mà DN bạn muốn áp dụng để đăng ký với cơ quan thuế.

Sau khi chuẩn bị xong các bạn đến Chi cục thuế gặp bộ phận một cửa (trong phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế) để được hướng dẫn đăng ký thuế ban đầu, trình phiếu chuyển và yêu cầu hướng dẫn cho các bạn gặp người quản lý thuế thực tiếp của DN, sau. Các bạn nộp và đợi họ đến DN làm việc. Khi làm việc lần đầu xong, các bạn sẽ được phép mua Hóa đơn GTGT.

Ngoài ra các bạn còn phải chuẩn bị, nếu DN bạn thuê trụ sở để hoạt động thì phải chuẩn bị 1 bản photo công chứng Hợp đồng cho thuê (cho mượn nhà). Nếu Người đại diện pháp luật của công ty có tên trong Sổ hộ khẩu hoặc KT3 của nơi đăng ký trụ sở thì ko cần hợp đồng cho thuê hay mượn nhà .

Khi đã làm việc lần đầu với thuế xong, thì Bạn cần chuẩn bị hồ sơ để đi mua Hóa Đơn GTGT cho DN :

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Tờ khai thuế môn bài năm bắt đầu hoạt động kinh doanh. (3 bản photo ).

Đơn đề nghị mua hóa đơn (02 bản)

Bằng kế toán của người được quyết định bổ nhiệm kế toán (1 bằng photo công chứng + 1
CMND photo).

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Đến đây là các bạn đã hoàn tất thủ tục kê khai thuế ban đầu, và đã mua được hóa đơn GTGT

Chỉ là 1 ít chia sẻ về những giấy tờ thủ tục kê khai thuế ban đầu, nhưng có thể giúp các bạn bớt đi 1 chút vất vả, tiết kiệm 1 chút thời gian và biết thêm 1 chút về trình tự, quá trình bắt đầu của 1 loại hình kế toán. Tuy nhiên, mỗi chi cục thuế sẽ có cách làm việc và thủ tục hơi khác nhau một tí, các bạn cứ làm hồ sơ như trên, nếu có thắc mắc gì thêm thì gọi đế chi cục thuế gặp Phòng tuyên truyền.

Chúc các bạn thành công!
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Theo ketoannhatnghe

[Read More...]


Một kế toán trưởng thành công cần làm những gì?



Trong công tác kế toán, công việc của người kế toán trưởng vô cùng quan trọng đồng thời cũng gặp rất nhiều khó khăn trở ngại. Phải tìm hiểu rõ tính chất công việc và nhiệm vụ, công việc cần làm để tránh gặp những sai lầm không đáng có.

Nhiệm vụ của kế toán trưởng, đào tạo kế toán trưởng

 Nhiệm vụ điều hành :

Kế toán trưởng/Phụ trách Kế toán là người lãnh đạo của phòng, chịu trách nhiệm trước công ty (cơ quan, tổ chức, đơn vị) về tất cả hoạt động của phòng do mình phụ trách.

Có trách nhiệm quản lý chung, trông coi (kiểm soát) mọi hoạt động có liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán. Kế toán trưởng phải nắm được toàn bộ tình hình tài chính của công ty để tham mưu cho giám đốc ra các quyết định về chính sách và kế hoạch tài chính của công ty.

Tổ chức công tác quản lý và điều hành, thực hiện các công việc liên quan đến lĩnh vực nghiệp vụ, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm.

Tổ chức công tác tài chính kế toán và bộ máy nhân sự theo yêu cầu đổi mới phù hợp với chủ trương, chiến lược phát triển của Công ty trong từng giai đoạn.

Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và giám sát toàn bộ công việc của Phòng  để kịp thời  giải quyết các vướng mắc khó khăn, đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ của phòng và mỗi thành viên đạt hiệu qủa cao nhất, nhận xét, đánh giá kết qủa thực hiện công việc và năng lực làm việc của từng cán bộ nhân viên.

Kế toán trưởng chịu trách nhiệm chủ trì các cuộc họp hội ý, định kỳ, Họp đột xuất để thảo luận và giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác của phòng , của từng thành viên. Tham gia các cuộc họp giao ban của Cơ quan, họp chuyên đề có liên quan đến nhiệm vụ của Phòng hoặc cần đến sự phối hợp, kiểm tra đào tạo kế toán cho nhân viên.

Báo cáo thường xuyên tình hình hoạt động của Phòng cho Giám Đốc Công ty, tiếp nhận, phổ biến và triển khai thực hiện kịp thời các chỉ thị của Giám Đốc.

Kế toán trưởng cần phải làm những gì?

Nhiệm vụ chuyên môn:

+ Công tác tài chính :

Kế toán trưởng trực tiếp tổ chức và giám sát quá trình lập ngân quỹ vốn. Vốn của các dự án đầu tư quan trọng được chi cho các kế hoạch phát triển sản xuất, kinh doanh và Marketing…

Trực tiếp giám sát, theo dõi các nguồn vốn được tài trợ, quản trị khoản mục tiền mặt của công ty, quan hệ với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính khác, nhằm bảo đảm cho công ty thực hiện được nghĩa vụ của nó đối với các chủ đầu tư hoặc người nắm giữ cổ phiếu của công ty.

Kế toán trưởng là người nghiên cứu, xây dựng hệ thống thu thập thông tin, hệ thống các báo biểu, biểu đồ; xác định phương pháp, chỉ tiêu phân tích… nhằm phân tích đánh giá hoạt động tài chính của Công ty theo định kỳ.

Đánh giá hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu qủa quản lý và sử dụng vốn.

Phân tích chi tiết từng khoản mục chi phí của Công ty, từ đó đề xuất các biện pháp tiết giảm chi phí hiệu quả

Kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tài chính đã xây dựng.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám Đốc phân công.

+  Công tác kế toán :

Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức kế toán, thống kê phù hợp với tình hình hoạt động của Công ty theo yêu cầu của từng giai đoạn, phù hợp với chủ trương, chiến lược phát triển chung của Công ty.

Tổ chức cải tiến và hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán, bộ máy kế toán thống kê theo mẫu biểu thống nhất, bảo đảm việc ghi chép, tính toán số liệu chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ toàn bộ qúa trình hoạt động kinh doanh trong toàn Công ty.

Tổ chức chỉ đạo việc kiểm kê, đánh giá chính xác tài sản cố định, công cụ dụng cụ, tiền mặt, thành phẩm, hàng hóa, từ kết qủa kiểm kê, đánh giá tình hình sử dụng và quản lý vốn cũng như phát hiện kịp thời các trường hợp làm sai nguyên tắc quản lý tài chính kế toán hoặc làm mất mát, gây hư hỏng, thiệt hại, đề ra các biện pháp xử lý và quản lý phù hợp.

Tổ chức kiểm tra, kiểm soát các hợp đồng kinh tế của Công ty nhằm bảo vệ cao nhất quyền lợi của Công ty.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Tổ chức đánh giá, phân tích tình hình hoạt động tài chính, kinh doanh của toàn công ty. Thông qua số liệu  nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tháo gỡ khó khăn trong kinh doanh do các qui định tài chính không phù hợp để đẩy  mạnh phát triển kinh doanh.

Tổ chức lập kế hoạch, kiểm tra báo cáo, đánh giá công tác thực hiện kế hoạch chi phí công ty, các đơn vị phụ thuộc công ty hàng tháng, qúi, năm. Tổ chức công tác phân tích việc thực hiện chi phí, đề ra các biện pháp tiết kiệm hợp lý trên cơ sở kết quả  phân tích và đánh giá.

Nhiệm vụ khác :

Kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc chấp hành các qui định, thể lệ, chính sách liên quan đến công tác tài chính kế toán do công ty qui định, nhằm ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vụ việc làm sai.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông Không ngừng nâng cao kiến thức kỹ năng nghiệp vụ quản lý, nghiên cứu sâu sát hoạt động của các bộ phận để cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán toàn công ty, đáp ứng kịp thời đổi mới và phát triển của Công ty.


Thực hiện các công tác, nhiệm vụ khác do Giám Đốc  trực tiếp phân công.

Trên đây là những nhiệm vụ, chức năng, công việc cơ bản mà một Kế toán trưởng cần phải làm. Trong thực tế tùy theo loại hình, đặc thù của công ty/cơ quan/tổ chức/đơn vị mà Kế toán trưởng sẽ có thể phải đảm nhận thêm một số công việc khác. Hy vọng bài viết này sẽ có ích cho các bạn đã và đang hoặc sẽ làm Kế toán trưởng. Chúc các bạn thành công!
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Theo Kế Toán Trưởng tổng hợp

[Read More...]


Sinh viên học Kế toán mới ra trường phù hợp với những công việc nào?



Sinh viên học ngành Kế toán ra trường làm gì? và làm việc ở đâu? Là những câu hỏi mà không chỉ những bạn sinh viên năm nhất thắc mắc mà ngay cả những bạn sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp, đi thực tập rồi cũng chưa chắc đã hiểu rõ.

Học ngành Kế toán ra trường làm gì?

Kế toán là bộ phận không thể thiếu ở tất cả các đơn vị tổ chức. Vì vậy thị trường việc làm của nghề này rất rộng lớn. Hãy làm một phép tính nhỏ: Cho đến năm 2018, tỷ lệ việc làm của lĩnh vực kế toán tăng trưởng khoảng 22% mỗi năm. Hàng tháng nước ta có hàng nghìn doanh nghiệp được thành lập, trung bình mỗi doanh nghiệp cần 2-6 kế toán viên. Như vậy, cơ hội việc làm của ngành Kế toán là vô cùng rộng lớn và đa dạng.

1. Các vị trí công việc phù hợp với một sinh viên theo học kế toán:

Người học ngành Kế toán có rất nhiều lựa chọn hấp dẫn về việc làm. Tốt nghiệp ra trường, có thể đảm nhận các vị trí như :

– Tại doanh nghiệp: Chuyên viên kế toán, chuyên gia lập và phân tích kế hoạch tài chính, kiểm toán nội bộ, kế toán trưởng, trưởng phòng kế toán, giám đốc tài chính/ CFO; tại các cơ quan quản lý nhà nước: Quản lý tài chính các dự án, chuyên viên kế toán, chuyên gia lập và phân tích kế hoạch tài chính, kiểm toán Nhà nước, thanh tra kinh tế.
– Tại các công ty Kế toán, Kiểm toán: chuyên gia kế toán, kiểm toán, chuyên gia phân tích tài chính, chuyên gia tư vấn kế toán, chuyên gia tư vấn thuế, chuyên gia tư vấn ngân hàng – tín dụng;- Tại các tổ chức xã hội: Kiểm soát tài chính, chuyên gia lập và phân tích kế hoạch tài chính, chuyên gia quản lý quỹ, chuyên viên kế toán.

Đặc biệt, nếu các bạn sinh viên Kế toán có quá trình học tập tốt và yêu thích công việc tư vấn, giảng dạy hoàn toàn có thể trở thành những giảng viên, chuyên gia phân tích ngay tại trường đại học hoặc những trung tâm dạy học Kế toán.

2. Quá trình phát triển nghề nghiệp

– Làm kiểm toán Tại công ty kiểm toán

• Trợ lý kiểm toán (Assistant)

Trong 1-2 năm sau khi ra trường, các bạn sẽ ở vai trò trợ lý kiểm toán với công việc từ đơn giản đến phức tạp. Thời gian đầu, các bạn chủ yếu được giao kiểm tra chứng từ, sổ sách, tham gia kiểm kê kho hay xác nhận công nợ. Khi đã có kinh nghiệm hơn, trợ lý có thể kiểm tra các khoản mục phức tạp dưới sự giám sát của trưởng nhóm.

• Trưởng nhóm kiểm toán (Senior)

Bạn sẽ phụ trách một nhóm các trợ lý kiểm toán để thực hiện một cuộc kiểm toán nhỏ hoặc trung bình. Lúc này, bên cạnh các kỹ thuật cơ bản, trưởng nhóm phải biết cách phân công, phối hợp và giám sát các trợ lý của mình. Các trưởng nhóm cũng cần có khả năng thực hiện những công việc mang tính chất xét đoán hơn, như phân tích hay đánh giá rủi ro… đồng thời bắt đầu phát triển khả năng làm việc với khách hàng, trao đổi hay giải quyết những sự việc phát sinh trong quá trình kiểm toán.

• Chủ nhiệm kiểm toán (Manager)

Trong khoảng 6-7 năm sau khi ra trường, một sinh viên theo học kế toán có thể trở thành chủ nhiệm kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán có thể điều hành một cuộc kiểm toán lớn và đồng thời chịu trách nhiệm giám sát nhiều cuộc kiểm toán nhỏ hoặc trung bình. Chủ nhiệm kiểm toán phải phối hợp công việc của các trưởng nhóm và trao đổi với nhà quản lý của khách hàng về những vấn đề phát sinh trong cuộc kiểm toán.

• Chủ phần hùn kiểm toán (Partner)

Là người thường điều hành một mảng khách hàng trong công ty kiểm toán. Công việc thiên về phát triển và duy trì khách hàng nhiều hơn là giải quyết các vấn đề kỹ thuật. Về pháp lý, chủ phần hùn có vốn góp trong công ty kiểm toán và chia sẻ lợi nhuận cũng như rủi ro của công ty.Ở các công ty kiểm toán quốc tế, mỗi cấp lại bao gồm nhiều mức khác nhau. Trợ lý kiểm toán có thể chia thành 3 mức độ tùy theo kinh nghiệm.

Trong kiểm toán nội bộ, quá trình phát triển nghề nghiệp và các vị trí tùy theo quy mô và hoàn cảnh cụ thể của tổ chức. Ở những tập đoàn lớn, bộ phận kiểm toán nội bộ có thể lên đến vài trăm người với nhiều cấp từ quốc gia, vùng cho đến toàn cầu. Trái lại, ở một công ty trung bình, bộ phận kiểm toán nội bộ có thể chỉ có một trưởng bộ phận và vài kiểm toán viên và trợ lý ở mức kinh nghiệm khác nhau.

– Làm kế toán tại doanh nghiệp:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng • Chuyên viên kế toán

• Kế toán tổng hợp

• Kế toán trưởng

• Tư vấn tài chính…

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Làm Kế toán bạn có khả năng trở thành “trái tim” của doanh nghiệp, là khối óc của ông chủ, là bàn tay của bạn bè, đồng nghiệp. Tài sản và các khoản nộp thuế, hoàn thuế của Doanh nghiệp đều được xem xét kỹ lưỡng bằng nghiệp vụ của kế toán viên. Điều đó khẳng định vì sao các chủ Doanh nghiệp lại cần kế toán viên đến như vậy.

Tóm lại, với lĩnh vực và cơ hội nghề nghiệp phong phú của ngành Kế toán, mỗi bạn sinh viên cần nắm bắt cho mình cơ hội học tập để trở thành một Kế toán viên giỏi. Khi đó bạn hoàn toàn có thể lựa chọn những công việc phù hợp và phát triển chuyên nghiệp  hơn. Vì vậy, đáp án của câu hỏi học ngành Kế toán ra trường làm gì? Cơ hội thăng tiến của ngành này ra sao? là do chính bạn lựa chọn và nắm giữ.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Theo Kiemtoan

[Read More...]


Những trang bị cần có để làm kế toán cho công ty nước ngoài



Có rất nhiều bạn học kế toán và mong muốn sau khi ra trường có thể làm cho công ty nước ngoài nhưng không biết trang bị những gì cho bản thân để có thể nắm chắc cơ hội hơn. Xin giới thiêu với các bạn một số vấn đề cần trang bị để có thể chuẩn bị tốt khi làm việc tại một công ty nước ngoài.

Ngoài việc luôn rèn luyện kiến thức chuyên môn thật tốt và vững chắc, để có thể làm việc ở công ty nước ngoài thì hai yếu tố quan trọng giúp bạn thành công hơn là tiếng Anh và phong cách làm việc phù hợp.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Ở các công ty nước ngoài, dù người quản lý trực tiếp của bạn là người Việt, bạn vẫn phải thường xuyên trao đổi email, soạn báo cáo bằng tiếng Anh. Trường hợp sếp bạn là người nước ngoài, ngoài tiếng Anh chuyên ngành, việc giao tiếp lưu loát để nắm được chính xác thông tin sếp muốn truyền tải đến bạn là điều bắt buộc.

Bên cạnh đó, thường ở các công ty nước ngoài, phong cách làm việc của họ khá nhanh, chú trọng đến kết quả công việc và luôn mong nhân viên tự thích ứng nhanh chóng với mọi cá tính trong một tập thể. Vì vậy, bạn có thể tìm hiểu và rèn luyện cho mình những kỹ năng như giao tiếp, tiếp nhận và xử lý thông tin, làm việc độc lập và theo nhóm, kỹ năng tư duy, phân tích và đưa ra giải pháp trước một vấn đề.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Những kỹ năng này bạn có thể rủ bạn bè cùng thực tập với nhau hoặc tham gia vào những khóa ngắn hạn tại một số trung tâm rèn luyện kỹ năng cho sinh viên, thanh niên, người đi làm… hiện có rất nhiều tại Việt Nam.

Chúc bạn có định hướng tốt và thành công trong tương lai.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Theo Webketoan

[Read More...]


Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và những rủi ro thường gặp



Trong công tác kế toán gặp phải rủi ro là điều không thể tránh khỏi, cụ thể là một số rủi ro thường gặp trong kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

1. Một số rủi ro trong kế toán tiền mặt

- Chưa có biên bản tiền mặt tồn quỹ, biên bản kiểm kê thiếu chữ ký của thủ quỹ và Kế toán trưởng, không thành lập hội đồng kiểm kê, không có chữ ký của Giám đốc và thành viên Hội đồng kiểm kê quỹ trên biên bản,

- Biên bản kiểm kê có số tiền dư đến đơn vị đồng.

- Quy trình phê duyệt phiếu thu, chi không chặt chẽ, không thực hiện đúng theo quy trình, phiếu thu chi không đủ số liên theo quy định.

- Số tiền trên phiếu thu, chi khác trên sổ sách kế toán.

- Hạch toán thu chi tiền mặt không đúng kỳ.

- Có nghiệp vụ thu chi tiền mặt với số tiền lớn, vượt quá định mức trong quy chế tài chính. Phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi tiền trước và sau ngày khóa sổ.

- Có nhiều quỹ tiền mặt.

- Số dư quỹ tiền mặt âm do hạch toán phiếu chi trước phiếu thu.

- Chênh lệch tiền mặt tồn quỹ thực tế và biên bản kiểm kê quỹ.

- Phiếu thu, phiếu chi chưa lập đúng quy định (thiếu dấu, chữ ký của Giám đốc, Kế toán trưởng, thủ quỹ,…), không có hoặc không phù hợp với chứng từ hợp lý hợp lệ kèm theo, chưa đánh số thứ tự, phiếu viết sai không không lưu lại đầy đủ, nội dung chi không đúng hoạt động kinh doanh,

- Chi quá định mức tiền mặt theo quy chế tài chính của Công ty nhưng không có quyết định hoặc phê duyệt của thủ trưởng đơn vị.

- Phiếu chi trả nợ người bán hàng mà người nhận là cán bộ công nhân viên trong Công ty nhưng không có phiếu thu hoặc giấy nhận tiền của người bán hàng kèm theo để chứng minh số tiền này đã được trả tới người bán hàng.

- Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Kế toán tiền mặt đồng thời là thủ quỹ, chứng từ kế toán xếp chung với chứng từ quỹ, sổ quỹ và sổ kế toán không tách biệt…

- Thủ quỹ có quan hệ gia đình với Giám đốc, kế toán trưởng.

- Ghi lệch nhật ký chi tiền, số cái, sổ quỹ, không khớp nội dung, số tiền.

- Ghi chép, phân loại, phản ánh chưa hợp lý (không hạch toán tiền đang chuyển …)

- Có hiện tượng chi khống hoặc hạch toán thiếu nghiệp vụ thu chi phát sinh.

- Cùng một hóa đơn nhưng thanh toán hai lần, thanh toán tiền lớn hơn số ghi trên hợp đồng, hóa đơn.

- Không có báo cáo quỹ tiền mặt định kỳ, thủ quỹ và kế toán không thường xuyên đối chiếu.

- Hạch toán thu chi ngoại tệ theo các phương pháp không nhất quán, không theo dõi nguyên tệ.

- Cuối kì không đánh giá lại ngoại tệ hoặc đánh giá không theo tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng vào thời điểm cuối năm.

2. Một số rủi ro trong kế toán tiền gửi ngân hàng.

- Hạch toán theo giấy báo Nợ, báo Có ngân hàng chưa kịp thời.

- Chưa mở sổ theo dõi chi tiết theo từng Ngân hàng.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng - Chưa đối chiếu số dư cuối kỳ với ngân hàng.

- Mở nhiều tài khoản ở nhiều Ngân hàng nên khó kiểm tra, kiểm soát số dư.

- Có hiện tượng tài khoản ngân hàng bị phong tỏa.

- Chênh lệch sổ sách kế toán với biên bản đối chiếu với ngân hàng, với các bảng cân đối số phát sinh.

- Phản ánh không hợp lí các khoản rút quá số dư, gửi tiền, tiền lãi vay…

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông - Người kí séc không phải là những thành viên được ủy quyền, phát sinh quá nhiều nghiệp vụ chuyển tiền tại ngày khóa sổ để lợi dụng sự chậm trễ gửi giấy báo của ngân hàng.

- Chuyển tiền sai đối tượng hay người nhận không có quan hệ kinh tế đối với đơn vị.

- Tên người nhận trên ủy nhiệm chi và tên đối tượng công nợ của các đơn vị không trùng nhau.

- Không theo dõi nguyên tệ đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ.

- Chưa đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm hoặc áp dụng sai tỷ giá đánh giá lại.

- Chưa hạch toán đầy đủ lãi tiền gửi ngân hàng hoặc hạch toán lãi tiền gửi NH không khớp với sổ phụ NH…
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Theo Webketoan

[Read More...]


Quy định hoàn thuế giá trị gia tăng mới nhất theo 106/2016/QH13



Quy định hoàn thuế giá trị gia tăng mới nhất được hướng dẫn tại luật sửa đổi số 106/2016/QH13, hiệu lực 01/07/2016. Theo đó có nhiều điểm sửa đổi đáng chú ý

Theo hướng dẫn tại khoản 3, điều 1, luật này – Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13 thì quy định hoàn thuế giá trị gia tăng được hướng dẫn như sau:



3. Khoản 1 và khoản 2 Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
a) Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động;
b) Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức 2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.”

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại thanh xuân Như vậy từ ngày 01/07/2016 thì những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường (không có yếu tố xuất khẩu, không có dự án đầu tư mới), tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, chiếu theo quy định hoàn thuế giá trị gia tăng trên thì không được hoàn thuế giá trị gia tăng, mà số thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết sẽ được chuyển sang kỳ sau khấu trừ tiếp.
quy định hoàn thuế giá trị gia tăng

Quy định hoàn thuế giá trị gia tăng cũ được hướng dẫn tại điều 18, thông tư 219/2013/TT-BTC – những doanh nghiệp như vậy thì lũy kế sau 12 tháng liên tục, nếu có số thuế giá trị gia tăng phải nộp trong kỳ âm thì được hoàn thuế.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức Sưu tầm

[Read More...]


Những lợi nhuận mà mô hình kế toán nội bộ tập tring đem lại cho Kho bạc nhà nước Đắk Nông



 Mô hình kế toán nội bộ tập trung (KTNBTT) được triển khai tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Đắk Nông đến nay đã được 1 năm, đem lại nhiều thuận lợi trong xử lý công việc cũng như hiệu quả về nguồn nhân lực, tiết kiệm thời gian.

Hoạt động nghiệp vụ tại KBNN Đăk Nông.

Chất lượng công tác quản lý tài chính được nâng cao

Báo cáo từ KBNN Đắk Nông cho biết, việc thực hiện KTNBTT đã giúp cho công tác lập dự toán năm 2016 và chấp hành dự toán, lập báo cáo quyết toán quý năm 2015 được tập trung thực hiện tại trụ sở Kho bạc tỉnh một cách nhanh chóng, chính xác, đảm bảo thời gian quy định, tạo thuận lợi trong việc cung cấp thông tin liên quan cho các cấp lãnh đạo cũng như các yêu cầu quản lý khác.

Đặc biệt, việc thực hiện KTNBTT đã giúp cho chất lượng công tác quản lý tài chính được nâng cao. Điều này được thể hiện qua việc hồ sơ chứng từ các khoản thanh toán cá nhân, chi thường xuyên đều được kiểm soát chặt chẽ, thống nhất, đúng quy trình, quy định. Do đó, mọi sai sót đều được phát hiện kịp thời và hạch toán chính xác vào chương trình kế toán nội bộ (chi tiết đến từng nội dung, đơn vị) lưu trữ tại KBNN tỉnh, giúp cho các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra luôn được đáp ứng một cách nhanh nhất.

Bên cạnh đó, KTNBTT còn mang lại nhiều hiệu quả về nguồn nhân lực. Đơn cử, tại Phòng Tài vụ KBNN tỉnh, chỉ cần 1 trưởng phòng và 3 kế toán viên nhưng công việc luôn được tổ chức, sắp xếp một cách khoa học, chuyên nghiệp. Tại KBNN các huyện, do đã được KBNN tỉnh hướng dẫn cách thức, quy định thống nhất hồ sơ, thủ tục nên các khoản chi đều được thực hiện khá đơn giản. Ngoài ra, thực hiện KTNBTT, các KBNN huyện không còn quỹ tiền mặt, không phải thực hiện nhiệm vụ của đơn vị dự toán như lập dự toán, chấp hành dự toán, lập báo cáo quyết toán, thực hiện tự kiểm tra, phục vụ công tác thanh kiểm tra… Chính vì vậy, việc bố trí cán bộ kiêm nhiệm công tác tài vụ không đòi hỏi quá cao, từ đó giúp cho công tác phân công, luân phiên cán bộ được linh hoạt, đơn giản hơn.

Đề xuất tháo gỡ vướng mắc

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Cũng theo báo cáo từ KBNN Đắk Nông, mặc dù KTNBTT đã mang lại nhiều kết quả tích cực, nhưng trong quá trình thực hiện vẫn còn gặp một số vướng mắc như: Quá trình khai thác, ứng dụng các phân hệ trên phần mềm KTNBTT còn nhiều giao diện, ứng dụng chưa phù hợp, còn nhầm lẫn và làm mất dữ liệu khi khai thác; hay như việc xử lý nghiệp vụ mới phát sinh trong công tác hạch toán kế toán mà văn bản hướng dẫn chưa thể thực hiện một cách chính xác. Và một vướng mắc nữa là việc phân quyền mua sắm công cụ, dụng cụ lâu bền, sửa chữa tài sản cố định cho các KBNN huyện thực hiện khi nghiệp vụ này phát sinh một cách thường xuyên…

Từ yêu cầu thực tiễn và  kinh nghiệm của các đơn vị đã triển khai trước, KBNN Đắk Nông đã đưa ra đề xuất nên giao cho lãnh đạo KBNN cấp tỉnh và các KBNN huyện thực hiện mua sắm công cụ, dụng cụ lâu bền, sửa chữa tài sản cố định ở mức phát sinh thường xuyên để duy trì tính chủ động cũng như đảm bảo phục vụ kịp thời các yêu cầu hoạt động tại các KBNN huyện trực thuộc, đồng thời tiết kiệm được chi phí vận chuyển tài sản từ tỉnh về các đơn vị.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Bên cạnh đó, nên thực hiện phân công nhiệm vụ cho công chức theo hướng, vừa phân công đảm nhiệm theo lĩnh vực, đồng thời phân công quản lý, kiểm soát theo đơn vị. Sự phân công này tạo điều kiện cho mỗi cá nhân nắm bắt được toàn bộ các nghiệp vụ liên quan theo diện rộng, nhưng vẫn có điều kiện chuyên môn hóa sâu hơn trong lĩnh vực chính mình được phân công.

KBNN Đắk Nông đã nghiên cứu ban hành văn bản thống nhất bộ biểu mẫu về bảng chấm công, đề nghị thanh toán các khoản chi về cá nhân; bộ biểu mẫu về hồ sơ thanh toán từng nội dung chi theo yêu cầu quản lý. Điều này đã hạn chế tối đa sự tùy tiện trong việc cung cấp và tính toán số liệu trong các bảng tính của các đơn vị, tạo sự thống nhất cao, giúp cho việc tổng hợp nhanh, chính xác và hướng đến sự công bằng, khắc phục sự chậm trễ do luân chuyển chứng từ lên xuống nhiều lần.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Theo thoibaotaichinhvietnam

[Read More...]


Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp thương mại



Với mỗi doanh nghiệp, bộ máy kế toán luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng, đảm bảo trong sự phát triển cũng như những quyết định của các nhà quản lý. Bởi chính đây là bộ máy cung cấp những thông tin một cách chính xác, kịp thời về tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, trong hoạt động của doanh nghiệp, bộ máy kế toán là bộ phận cần được lưu tâm hàng đầu…

Thông tin kế toán luôn giữ một vị trí vô cùng quan trọng, đảm bảo trong sự phát triển cũng như
những quyết định của các nhà quản lý

Bộ máy kế toán của một doanh nghiệp (DN) là tập hợp những người làm kế toán tại DN cùng với các phương tiện trang thiết bị dùng để ghi chép, tính toán xử lý toàn bộ thông tin liên quan đến công tác kế toán tại DN từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị.

Đối với các doanh nghiệp thương mại (DNTM) vấn đề hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán cũng là yêu cầu bức thiết, sao cho đảm bảo phù hợp với điều kiện cụ thể của các DN nhằm thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và trung thực phục vụ cho việc điều hành của nhà quản lý. Theo đó, tổ chức bộ máy kế toán của DNTM cần tương ứng với quy mô và khối lượng công việc kế toán cần thực hiện cũng như số lượng và chất lượng của đội ngũ người làm kế toán.

Khảo sát các DNTM trên địa bàn Hà Nội, có thể thấy rằng đối với các DNTM trên địa bàn Hà Nội hiện nay nên tổ chức bộ máy kế toán tập trung theo mô hình kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị trong các phần hành của bộ máy kế toán. Tuy nhiên, để thực hiện được điều đó, cần giải quyết tốt các vấn đề sau:

Một là, xác định khối lượng công việc kế toán cần thực hiện của DN.

Mỗi DN có quy mô và đặc điểm khác nhau về tổ chức quản lý cũng như trình độ quản lý, khối lượng nghiệp vụ kinh tế và tính đa dạng của các nghiệp vụ kinh tế cũng khác nhau. Do đó, cần bố trí những người làm kế toán có kinh nghiệm vào các phần hành kế toán phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn.

Thông thường, đối với DNTM, phần thực hành kế toán được cho là phức tạp và có khối lượng công việc lớn hơn cả là kế toán bán hàng và giá vốn hàng hóa, do đó, phần hành này phải bố trí những người làm kế toán có trình độ chuyên môn cao và có nhiều kinh nghiệm. Như thế mới đáp ứng được yêu cầu thông tin kịp thời và chính xác phục vụ cho công tác quản lý.

Hai là, xác định số lượng bộ phận kế toán của bộ máy kế toán trong DN.

Số lượng bộ phận kế toán trong DNTM cần được xác định phù hợp để đảm bảo mối quan hệ công tác giữa các bộ phận này trong mối quan hệ chung với tất cả các bộ phận kế toán của bộ máy kế toán nhằm có sự phối hợp, phân công trách nhiệm hợp lý trong việc thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin phục vụ công tác quản trị. Đối với những DNTM có quy mô lớn, khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều và đa dạng thường phải bố trí nhiều bộ phận kế toán hơn các DNTM có quy mô nhỏ.

Ba là, xác định số lượng và chất lượng của đội ngũ người làm kế toán trong từng bộ phận hợp lý.

Những người làm công tác kế toán của DNTM có trình độ cao sẽ tăng được năng suất lao động kế toán và xử lý công việc chuyên môn chính xác và thuận lợi, do đó giảm được số lượng của đội ngũ này trong việc xử lý công tác kế toán của từng phần hành cũng như toàn bộ công tác kế toán. Vì thế, các các DN cần có hướng tuyển dụng những nhân viên lành nghề và thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ này.

Bốn là, tổ chức phân công nhiệm vụ hợp lý cho từng bộ phận kế toán nhằm đảm bảo thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành của nhà quản trị.



Sơ đồ: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán trong các DN thương mại.

Đối với các DNTM, mô hình tổ chức công tác kế toán tập trung thường được bố trí thành các bộ phận sau đây:

Bộ phận kế toán tài sản, vật tư:

Bộ phận kế toán này có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện kế toán tài chính và kế toán quản trị các loại tài sản cố định, các loại vật tư trong DN. Trên cơ sở các chứng từ kế toán phát sinh về nhập, xuất tài sản cố định, vật tư, người làm kế toán bộ phận này kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ; phân loại chứng từ phục vụ cho việc ghi chép kế toán tài chính và chứng từ phục vụ cho việc ghi chép kế toán quản trị để ghi sổ kế toán nhằm cung cấp được các thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và thông tin cho quản trị nội bộ về tài sản cố định, vật tư.

Bộ phận kế toán tiền và thanh toán:

Bộ phận kế toán này có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện kế toán tài chính và kế toán quản trị các loại tiền, các khoản tương đương tiền và các khoản thanh toán trong công ty. Trên cơ sở các chứng từ phát sinh về các khoản thu, chi tiền, các khoản tương đương tiền và các khoản thanh toán, người làm kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại chứng từ và ghi sổ kế toán tài chính và sổ kế toán quản trị để cung cấp các thông tin về kế toán tài chính cho việc lập báo cáo tài chính, các thông tin kế toán quản trị cho việc điều hành quản lý các loại tiền, các khoản tương đương tiền và các khoản thanh toán.

Bộ phận kế toán chi phí kinh doanh:

Bộ phận kế toán này có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện kế toán tài chính và kế toán quản trị chi phí kinh doanh của DN. Trên cơ sở các chứng từ phát sinh về các khoản chi phí như: bán hàng, quản lý DN, sản xuất chung và các chi phí kinh doanh khác để kiểm tra, phân loại, tính toán phân bổ chi phí cho từng đối tượng theo yêu cầu quản trị, thực hiện việc ghi sổ kế toán tài chính và sổ kế toán quản trị về chi phí kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.

Bộ phận kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:

Bộ phận kế toán này có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện kế toán tài chính và kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh. Trên cơ sở các chứng từ kế toán phát sinh về các khoản doanh thu, các loại kết quả kinh doanh của DN, người làm kế toán kiểm tra, phân loại chứng từ, tính toán, xác định kết quả kinh doanh theo từng hoạt động hay loại hàng hóa, tính các khoản thuế phải nộp nhà nước, ghi sổ kế toán tài chính và sổ kế toán quản trị theo từng loại doanh thu và kết quả kinh doanh nhằm cung cấp các thông tin về kế toán tài chính phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, thông tin về kế toán quản trị phục vụ cho việc điều hành hoạt động bán hàng và lập báo cáo kế toán quản trị của DN.

Bộ phận kế toán nguồn vốn, quỹ:

Bộ phận kế toán này có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện kế toán tài chính và kế toán quản trị các loại nguồn vốn, quỹ của DN. Trên cơ sở các chứng từ chứng minh các khoản nguồn vốn, quỹ của công ty phát sinh, người làm bộ phận kế toán này kiểm tra, phân loại chứng từ và ghi sổ kế toán tài chính và sổ kế toán quản trị theo yêu cầu quản trị từng nguồn vốn, quỹ nhằm cung cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị về nguồn vốn, quỹ của DN.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên Bộ phận kế toán tổng hợp:

Bộ phận kế toán này có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện kế toán tài chính và kế toán quản trị các phần hành kế toán còn lại mà các bộ phận kế toán khác chưa thực hiện, đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp các tài liệu, số liệu từ các phần hành kế toán khác cung cấp để lập báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị. Ngoài ra, bộ phận kế toán này còn có thể thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính và tổ chức công tác phân tích tài chính của DN nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho các đối tượng sử dụng. (Cụ thể theo Sơ đồ trên).

Để các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các DNTM trên địa bàn Hà Nội thực sự đạt được hiệu quả tích cực nhằm tăng cường công tác quản trị công ty cần phải có những điều kiện nhất định. Điều kiện cơ bản thuộc về phía nhà nước, Hội nghề nghiệp và các DNTM. Đó cũng chính là những kiến nghị để thực hiện các giải pháp đề xuất.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy Tài liệu tham khảo:

1. Bộ Tài chính(2008), Hệ thống kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp, báo cáo Tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ sơ đồ kế toán, NXB Thống kê;

2. Tạp chí Tài chính, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán;

3. Các tài liệu thực tế một số doanh nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Theo fast

[Read More...]


Những điều cần tìm hiểu về bản chất của kế toán quản trị



Sự ra đời và phát triển của kế toán quản trị là kết quả tất yếu nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của nhà quản trị doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn biến động, nhiều cạnh tranh và rủi ro. Mặc dù ra đời sau kế toán tài chính nhưng kế toán quản trị ngày càng chứng tỏ sự cần thiết và vai trò đặc biệt quan trọng của nó đối với công tác quản trị, điều hành các doanh nghiệp. Bài viết nhằm làm rõ hơn bản chất, mục đích, đối tượng và nhiệm vụ của kế toán quản trị.

Kế toán quản trị là "chìa khóa" để hình dung bức tranh quản trị. Nguồn: Internet.

Thấy gì từ các góc nhìn về kế toán quản trị?

Dưới góc độ là công cụ quản lý, kế toán quản trị là công cụ quản lý hữu hiệu được sử dụng cho các nhà quản trị bên trong một tổ chức. Kế toán quản trị nhằm giúp các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và ra các quyết định liên quan đến quá trình huy động, sử dụng các nguồn lực cho các hoạt động nhằm đạt tới mục tiêu của đơn vị. Là công cụ quản lý vi mô kế toán quản trị thể hiện ý trí và nghệ thuật trong quản lý điều hành tổ chức của từng nhà quản trị.

Dưới góc độ hệ thống thông tin, kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành trong hệ thống thông tin kế toán của đơn vị nhằm phản ánh, xử lý và cung cấp thông tin về quá trình huy động, sử dụng các nguồn lực cho các hoạt động của đơn vị nhằm phục vụ cho mục đích của nhà quản trị tổ chức đó.

Dưới góc độ khoa học, kế toán quản trị là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính về quá trình huy động, sử dụng các nguồn lực cho các hoạt động của đơn vị nhằm giúp các nhà quản trị trong quá trình ra các quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị.

Dưới góc độ của khoa học thì kế toán quản trị là môn khoa học kinh tế và ứng dụng có lịch sử hình thành và quá trình phát triển, có đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng.

Dưới góc độ của một nghề nghiệp, kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán (theo Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 20/3/2006).

Như vậy, dù dưới góc độ nào thì kế toán quản trị đều có chung một mục đích quản trị. Mỗi doanh nghiệp khác nhau trong nền kinh tế thị trường sẽ theo đuổi những mục đích quản trị khác nhau và sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào năng lực của nhà quản trị và những công cụ mà nhà quản trị sử dụng để thu nhận, xử lý, báo cáo thông tin.

Kế toán quản trị là công cụ đắc lực nhằm thúc đẩy sự phát triển cho doanh nghiệp nhằm đem lại quyền lợi, thỏa mãn những mục tiêu đề ra của chính bản thân ngưới sáng lập ra nó.

Đối tượng của kế toán quản trị

Đối tượng của kế toán quản trị là các nguồn lực kinh tế diễn ra trong các bộ phận của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đề ra. Đối tượng của kế toán quản trị được biểu hiện cụ thể ở hình 1.

Để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Đơn vị phải tiến hành các hoạt động (Mối quan hệ mục tiêu - hoạt động). Các hoạt động diễn ra ở các trung tâm trách nhiệm hoặc trung tâm thực hiện (Mối quan hệ hoạt động – trung tâm). Các trung tâm này là nơi tiêu dùng các nguồn lực đầu vào (Mối quan hệ trung tâm – nguồn lực đầu vào).

Đồng thời, thông qua quy trình hoạt động (hoặc quy trình công nghệ sản xuất, chế biến) sẽ kết hơp các nguồn lực đầu vào tạo ra được các sản phẩm, kết quả đầu ra (Mối quan hệ nguồn lực đầu vào - hoạt động – sản phẩm, kết quả đầu ra). Các kết quả đầu ra sẽ góp phần đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị (mối quan hệ kết quả đầu ra - mục tiêu).

Kế toán quản trị mô tả phản ánh các hoạt động của doanh nghiệp cũng như cách thức huy động và sử dung các nguồn lực của các bộ phận trong doanh nghiệp trong quá trình tạo ra sản phẩm. Mặt khác, thông qua đối tượng là nguồn lực và hoạt động, kế toán quản trị cũng phản ánh sự vận động của luồng chu chuyển chi phí, phản ánh mối quan hệ giữa nguồn lực - hoạt động - chi phí sản phẩm.

Thật vậy, chi phí là sự tiêu hao của các nguồn lực đầu vào. Các bộ phận là nơi tiêu dùng nguồn lực, cho nên cũng chính là nơi phát sinh chi phí. Sản phẩm là kết quả các hoạt động và là nơi gánh chịu, kết tinh chi phí đã tiêu dùng vào hoạt động. Để xác định giá thành sản phẩm phải xác định được chi phí của các hoạt động cần thiết tạo ra sản phẩm. Để tác động giá phí của sản phẩm phải tác động lên giá phí của các hoạt động tạo nên sản phẩm.

Tóm lại, đối tượng của kế toán quản trị bao gồm các yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố nguồn lực – hoạt động - chi phí - mục tiêu quản trị. Trong tất cả các yếu tố này, mục tiêu của nhà quản trị là nhân tố đầu ra, nhân tố cuối cùng, nhân tố biến động nhất nhưng lại có ý nghĩa quyết định chi phối đến các yếu tố còn lại.

Chính mục tiêu của nhà quản trị cũng như các yêu cầu và trình độ quản lý của nhà quản trị luôn thay đổi, phát triển và không giống nhau giữa các doanh nghiệp và giữa các thời kỳ của chính doanh nghiệp đó, nên kế toán quản trị và những vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu, ứng dụng của nó sẽ không ngừng thay đổi và phát triển đồng hành cùng với sự phát triển của doanh nghiệp.

Vì vậy, mục tiêu quản trị là nhân tố đầu tiên phải được làm rõ trước khi giải quyết tất cả các vấn đề khác của kế toán quản trị. Mặt khác, khi nghiên cứu đối tượng của kế toán quản trị cũng cho thấy, kế toán tài chính bị hạn chế về phạm vi ứng dụng, bởi chính khái niệm “đơn vị kế toán” của nó.

Mục đích của kế toán quản trị

Cung cấp các thông tin giúp các nhà quản trị trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát, đánh giá và ra các quyết định liên quan đến việc huy động, sử dụng các nguồn lực cho các hoạt động của đơn vị.

Phân tích, tư vấn giúp các nhà quản trị các giải pháp nhằm nâng cao được tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của việc huy động, sử dụng các nguồn lực, cũng như hiệu năng của bộ máy quản lý trong quá trình điều hành các hoạt động của đơn vị.

+ Tính kinh tế (tiết kiệm) là tối thiểu hóa chi phí huy động các nguồn lực để đạt được mục tiêu nhưng vẫn đảm bảo chất lượng đầu ra. Tính kinh tế nhằm trả lời các câu hỏi: Các nguồn lực đã được mua đúng mức giá, đúng thời điểm, đúng chất lượng, số lượng, phù hợp với yêu cầu của hoạt động theo mục tiêu đã đặt ra với mức chi phí thấp nhất chưa? Và nhà quản trị đã thiết lập những biện pháp tác động nào để đảm bảo tính kinh tế cho việc huy động các nguồn lực này?

+ Tính hiêu quả là đề cập đến mối quan hệ giữa việc sử dụng nguồn lực với kết quả đầu ra được tạo bởi các nguồn lực đó và trong việc thỏa mãn mục tiêu. Tính hiệu quả đạt được khi với cùng một nguồn lực đầu vào tạo ra được đầu ra nhiều nhất (nguyên tắc tối đa); hoặc giảm thiểu nguồn lực đầu vào cung cấp để tạo ra các đầu ra với số lượng và chất lượng cố định (nguyên tắc tối thiểu).

Như vậy, tính hiệu quả nhằm hướng đến việc cải thiện hoạt động hoặc để giảm giá thành, hoặc là tăng năng suất và nó thường được đo lường bằng cách so sánh giữa năng suất với các chỉ tiêu, mục đích hoặc tiêu chuẩn được mong đợi.

+ Tính hiệu lực là khái niệm hướng đến cái cuối cùng là đánh giá mức độ đạt được mục tiêu, mục đích đã được định trước cho một hoạt động. Vì vậy, tính hiệu lực là mối quan hệ giữa các mục tiêu đề ra (kết quả mong đợi) với kết quả thực tế và mục tiêu đạt được.

+ Hiệu năng của bộ máy quản lý là năng lực quản lý, vận hành một tổ chức bao gồm những cán bộ nhân viên có năng lực và trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp trong quá trình hoạt động, thể hiện ở hiệu suất công tác, hiệu quả hoạt động của từng bộ phận và cả tổ chức. Tức là, hoạt động của họ mang tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả cao.

Nhiệm vụ của kế toán quản trị

Để đáp ứng các mục đích như trên, kế toán quản trị cần thực hiện các nhiệm vụ sau:

Một là, tính toán và đưa ra mô hình tối ưu về nhu cầu vốn cho một hoạt động hay một quyết định hay một mục tiêu cụ thể. Để thực hiện một mục tiêu các bộ phận phải tiến hành các hoạt động. Để thực hiện các hoạt động phải huy động các nguồn lực đầu vào, nghĩa là doanh nghiệp phải đầu tư về các loại vốn: ngắn hạn, dài hạn. Do vậy, nhiệm vụ của kế toán quản trị trong khâu này, gồm:

(i) Nắm được tổ chức quản lý và quy trình của hoạt động;

(ii) Nhận diện các loại chi phí liên quan đến hoạt động hay quyết định, mục tiêu đó;

(iii) Tìm ra cách ứng xử đối với từng loại chi phí đã nhận diện;

(iv) Xây dựng các chi phí tiêu chuẩn, giá thành định mức nhằm mục tiêu kiểm soát các chi phí sẽ phát sinh liên quan đến hoạt động hay quyết định đó và nhằm đảm bảo tính kinh tế cũng như hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực;

(v) Tính toán các chi phí và đưa ra dự toán (Kế hoạch về vốn) tối ưu cho hoạt động hay quyết định đó;

(vi) Phải tư vấn các phương án để nhà quản trị lựa chọn mua sắm được các nguồn lực tốt nhất, đảm bảo tính kinh tế trong quá trình huy động các nguồn lực.

Hai là, đo lường và tính toán chi phí cho một hoạt động, sản phẩm hoặc một quyết định một mục tiêu cụ thể. Việc sử dụng các nguồn lực cho các hoạt động tạo ra các chi phí của doanh nghiệp do đó kế toán quản trị có nhiệm vụ: Tính toán, đo lường, phân bổ chi phí và tính giá thành cho sản phẩm, hoạt động.

Kế toán sẽ phải lựa chọn hệ thống các phương pháp tập hợp phân bổ chi phí, tính toán giá thành sao cho hợp lý, khách quan nhất để đảm bảo các nguồn lực được phản ánh trong chi phí giá thành là ở mức đúng với thực tế nhất, được sử dụng hiệu quả nhất.

Trong khâu này, kế toán quản trị còn có nhiệm vụ so sánh giữa kết quả thực hiện về chi phí, giá thành với dự toán (kế hoạch) đã xây dựng và với các chi phí tiêu chuẩn, giá thành định mức và đưa ra các kiến nghị điều chỉnh kịp thời. Mục đích nhằm kiểm soát các chi phí và giá thành sao cho đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực của việc sử dụng các nguồn lực cho từng hoạt động.

Ba là, phân tích chi phí, giá thành của các hoạt động để tư vấn cho nhà quản trị tìm ra các giải pháp tác động nhằm đạt được các mục tiêu đã đặt ra của nhà quản trị như: Thông qua tối ưu hóa mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận, đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực của việc sử dụng các nguồn lực, để hoạch định và kiểm soát chi phí, để quản lý toàn diện các hoạt động, để giảm các tổn thất và nguồn lực, giảm thiểu rủi ro và cao hơn nữa là tạo ra những giá trị mới sáng tạo cho doanh nghiệp…

Bốn là, đánh giá hiệu năng quản lý thông qua hệ thống kế toán trách nhiệm: Hệ thống kế toán trách nhiệm được thiết lập để có thể ghi nhận, đo lường kết quả hoạt động của từng bộ phận trong tổ chức. Trên cơ sở đó, lập các báo cáo thực hiện nhằm phục vụ cho nhà quản lý kiểm soát được hoạt động và chi phí của họ.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Mục đích của kế toán trách nhiệm là đo lường qua đó đánh giá trách nhiệm quản lý và kết quả hoạt động của từng bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.

Có thể nói, cùng với sự phát triển của lý thuyết và thực tiễn quản trị do yêu cầu phát triển của sản xuất kinh doanh, của khoa học kỹ thuật, của văn hóa, văn minh nhân loại mà kế toán quản trị sẽ ngày càng phát triển và trong mỗi giai đoạn lịch sử trong mỗi nền kinh tế lại có những sắc thái riêng biệt.

Tuy nhiên, về nguyên tắc tất cả mọi nội dung cụ thể của kế toán quản trị đều phải dựa trên việc chi phối bởi những vấn đề cơ bản thuộc bản chất, đối tượng, mục đích và nhiệm vụ của kế toán quản trị như trên.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Tóm lại, việc làm rõ bản chất, đối tượng, mục đích và nhiệm vụ của kế toán quản trị có ý nghĩa rất quan trọng đối với các nhà quản trị “hiện tại và tương lai”. Bởi thông qua đó, chúng ta sẽ có chìa khóa để hình dung bức tranh quản trị để từ đó có thể tìm ra câu trả lời cho câu hỏi “Phương pháp hay giải pháp nào tốt nhất nhằm giải bài toán quản trị hiện nay một cách hiệu quả”.

Tài liệu tham khảo:

1. Các học phần kế toán quản trị của ACCA;

2. Giáo trình kế toán quản trị của Học viện tài chính;

3. Cost management Accounting and Control – FiFth edition, Don R Hansen & Maryanne M Mowen, Oklahoma State University.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Theo Tạp chí Tài chính kỳ 1, số tháng 7/2016

[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ thực tế - Cung cấp dịch vụ kế toán trọn gói uy tín chuyên nghiệp giá rẻ - Hỗ trợ Dịch vụ thành lập công ty giá rẻ trên toàn quốc
Return to top of page