Xuất hóa đơn đối với trường hợp doanh nghiệp bị đóng mã số thuế



– Doanh nghiệp bị đóng MST nhưng vẫn xuất hóa đơn đơn do sơ sót hoặc do không nhận được thông báo đóng MST mà vẫn xuất hóa đơn thì xử lý như thế nào?

– Hóa đơn đã xuất giao khách hàng thì xử lý như thế nào?

*Các nguyên nhân:

1.Hết hạn thuê văn phòng nên chuyển qua địa điểm khác mà không thông báo cho thuế. Thuế đi khảo sát tình hình thực tế thì không thấy DN có ở trụ sở => bị khóa MST.

2.Khi bị khóa MST thì doanh nghiệp sẽ không thể đăng nhập hay nộp tờ khai qua mạng được

3.Khi bị khóa MST thì sẽ nằm trong danh sách theo dõi: bỏ địa điểm kinh doanh, nợ thuế quá nhiều hoặc quá lâu mà không nộp, hoặc ko nộp tờ khai quá lâu => cho là bỏ trốn

*Cơ sở pháp lý:

– Luật Quản lý thuế 2006

– Thông tư 80/2012/TT-BTC về việc hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế

– Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành về hóa đơn bán hàng, dịch vụ

– Thông tư số 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế

+++ Về Nguyên nhân đóng mã số thuế

–Tại Khoản 2 điều 15 của Tông tư 80/2012/TT-BTC quy định đối tượng nộp thuế bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế (đóng mã số thuế) khi vi phạm các hành vi sau:

“Người nộp thuế ngừng khai thuế, nộp thuế mà không thông báo với cơ quan thuế. Quá thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế, cơ quan thuế gửi công văn thông báo mà không có phản hồi từ phía người nộp thuế. Khi cơ quan thuế kiểm tra không thấy người nộp thuế hoạt động tại cơ sở đã đăng ký với cơ quan thuế”


+++ Về Hóa đơn đóng mã số thuế là hóa đơn bất hợp pháp

–Tại điều 22 Thông tư 39/2014/TT-BTC có quy định về hóa đơn bất hợp pháp là:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc giang “Hoá đơn hết giá trị sử dụng là hoá đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hoá đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hoá đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế)”

–Theo khoản 5 điều 11 Thông tư 10/2014/TT-BTC quy định về việc sử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này) hoặc hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này).


+++ Về xử lý hóa đơn đã xuất

* Căn cứ: Khoản 1 và 2 Điều 20. Thông tư 39/2014/TT-BTC Xử lý đối với hóa đơn đã lập

1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.

2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn đã lập và giao cho người mua, người người bán và người mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định.

*Trường hợp 01: Chưa xé hóa đơn đã viết ra khỏi cuống; hóa đơn đã viết đã xé ra khỏi cuống của quyển hóa đơn nhưng chưa giao cho khách hàng hay đã giao khách hàng nhưng trên hóa đơn chưa có đóng dấu bán hàng qua mạng, fax, điện thoại, mail…hoặc chưa ký sống

+ Bước 01: Gạch chéo các liên của số hóa đơn đã viết.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp giá rẻ tại đống đa + Bước 02: làm thủ tục mở MST lại và sau khi MST đã mở lại thì xuất hóa đơn mới giao cho khách

– Hai bên mua và bán không cần phải lâp biên bản thu hồi

– Hóa đơn này bên Bán khi báo cáo sử dụng hóa đơn BC26/AC kê vào mục Xóa bỏ [15]

*Trường hợp 02: hóa đơn đã viết nhưng đã giao cho khách hàng:

+ Bước 01: Hai Bên lập biên bản thu hồi hóa đơn (2 bản - mỗi bên giữ 1 bản).

+ Bước 02: Thu hồi (lấy lại) hóa đơn Viết sai đã giao cho người mua trước đó. Sau đó tiến hành gạch chéo các liên của hóa đơn đã viết và lưu giữ chúng.lấy ghim bấm kẹp ngay tại cuống 3 liên đã viết

+ Bước 03: làm thủ tục mở MST lại và sau khi MST đã mở lại thì xuất hóa đơn mới giao cho khách (theo đúng quy định ).


Về: Cách xử lý khi doanh nghiệp bị đóng mã số thuế:

Doanh nghiệp cần nhanh chóng tìm hiểu nguyên nhân bị đóng mã số thuế để có phương án xử lý tốt nhất:
– Gửi công văn xin mở mã số thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp

– Khắc phục các hành vi vi phạm dẫn đến bị đóng mã số thuế như: Hoàn thiện thủ tục đăng ký thay đổi trụ sở mới, treo biển doanh nghiệp, hay nộp đầy đủ tờ khai thuế theo quy định, nộp tiền thuế nợ đang tồn đọng và nộp các khoản tiền vi phạm hành chính…
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thế sẽ lập biên bản vi phạm đối với người nộp thuế và ra quyết định phạt đối với các hành vi vi phạm của người nộp thuế (mức phạt cao hay thấp, nặng hay nhẹ tùy thuộc vào từng hành vi vi phạm và mức độ vi phạm của người nộp thuế, cũng như cách ứng xử của doanh nghiệp)
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại huyện gia lâm – Sau khi người nộp thuế chấp hành xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì cơ quan thuế sẽ thực hiện các thủ tục mở lại mã số thuế cho doanh nghiệp.
[Read More...]


Giảm lỗ sau quyết toán: thể hiện trên sổ sách thế nào?



–Công ty sau khi thanh tra thuế tại doanh nghiệp nhận được quyết định trong đó có phần giảm lỗ?

–Sau kiểm tra quyết toán thuế, thanh tra thuế thường trên biển bản kết quả xử lý thường hay có kết quả xử lý giảm lỗ các năm:

+ Xử lý giảm lỗ như thế nào?

–Vậy giảm lỗ có cần làm lại sổ sách không?

–Giảm lỗ có cần định khoản gì không?

***Căn cứ:

– Điều 9 của Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 & Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm2015Hướng dẫn về thuế thu nhập Doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP

***Theo đó:

– Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.

***Về quyết toán thuế TNDN:

+++Phân biệt Lợi nhuận kế toán và Thu nhập tính thuế

– Lợi nhuận (lỗ) kế toán: Là lãi hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

– Thu nhập tính thuế: Là thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của một kỳ, được xác định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được tính trên Cơ sở kết hợp Lợi nhuận từ Kế toán và Thông tư về thuế TNDN.

***Phân loại chênh lệch giữa kế toán và thuế: Có 2 loại chênh lệch

– Chênh lệch vĩnh viễn: là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập tính thuế phát sinh từ các khoản doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhưng lại không được tính vào thu nhập, chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

+++Ví dụ: Chi phí không được chấp nhận cho mục đích tính thuế

– Tiền phạt vi phạm hành chính, vi phạm thuế, bảo hiểm…
– Lãi tiền vay của cá nhân quá tỷ lệ khống chế quy định;
– Chi phí khác (Biếu, tặng, Tiếp khách, Khuyến mại…) vượt quá tỷ lệ quy định
– Chi phí không có hóa đơn tài chính, chi phí lãi vay tương ứng với phần vốn góp chưa đủ …

***Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ chi phí trong tương lai thường được sử dụng các tài khoản 243, 347,8211


***Quy tắc chuyển lỗ:

– Chỉ chuyển lỗ của năm trước đó đúng bằng số lãi phát sinh trong kỳ

– Chỉ tiêu B12 và B13 bằng bao nhiêu sẽ làm căn cứ chuyển lỗ bấy nhiêu trên tờ khai quyết toán thuế TNDN năm

– Số lỗ được chuyển khi quyết toán thuế TNDN thêm phụ lục chuyển lỗ ở mẫu 03-2a = > số lỗ tự động chuyển sang chỉ tiêu [C3a] Lỗ từ hoạt động SXKD được chuyển trong kỳ số chênh lệch lỗ chưa chuyển hết sẽ là số lỗ còn được chuyển tiếp

– Số lỗ được chuyển lỗ 05 năm theo luật thuế TNDN bắt đầu từ năm tiếp theo của năm phát sinh lỗ là hết hạn chuyển lỗ theo luật thuế TNDN (đi từ TT130-TT123-NĐ218-TT78- TT96…

– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.

– Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình
*** Về giảm lỗ theo quyết định kiểm tra quyết toán/ thanh tra thuế:

–Giảm lỗ theo quyết định kiểm tra quyết toán thuế không cần phải làm bút toán định khoản điều chỉnh sổ sách nào cả

–Không cần chỉnh sửa bất kỳ một bút toán nào của năm các năm Giảm Lỗ theo kiết quả kiểm tra các chi phí phát sinh bị xuất toán trong biên bản đều thuộc chi phí kế toán không thêm hoặc xóa bất kỳ một bút toán nào vì đã có quyết định thanh tra thuế.

–Không cần làm lại bất kỳ sổ sách gì cả, chỉ cần xác định lại số lỗ theo quyết định thanh tra thuế để làm căn cứ giảm lỗ và chuyển lỗ cho các năn tiếp theo dựa theo chênh lệch lỗ giữa kết quả kiểm tra với sổ sách để làm căn cứ chuyển lỗ trên: phụ lục chuyển lỗ mẫu 03-2A/TNDN của tờ khai quyết toán TNDN năm

–Số chên lệch Lỗ theo luật thuế sau khi giảm Lỗ = Số Lỗ theo sổ sách – Số giảm Lỗ theo quyết định là Lỗ mà doanh nghiệp được chuyển lỗ chuyển lỗ theo luật thuế và số lỗ được chuyển lỗ 05 năm theo luật bắt đầu từ tài chính kế tiếp và hết hạn chuyển lỗ theo luật (đi từ TT130-TT123-NĐ218-TT78-TT96…

***Ví dụ:

-Năm 2016 công ty A số lỗ trên sổ sách = - 100.000.000

-Đầu tháng 1/2017 doanh nghiệp có quyết định thanh kiểm tra và có kết quả xử lý của đoàn kiểm tra như sau

-Giảm lỗ 90 triệu đồng do các nguyên nhân: chi phí lương không hồ sơ chứng từ…

Vậy theo kết quả trên ta thấy việc kết chuyển lỗ tuân theo luật thuế và kế toán

- Theo Sổ sách luật kế toán lỗ = -100 triệu: ngày 01/1/2017 kết chuyển lỗ vẫn là: Nợ TK 4211/ Có TK 4212= 100 triệu

- Theo luật thuế số lỗ chỉ chấp nhận = 100 triệu -90 triệu = -10 triệu là số làm căn cứ chuyển lỗ theo: phụ lục chuyển lỗ mẫu 03-2A/TNDN của tờ khai quyết toán TNDN năm nếu Doanh nghiệp SXKD có lãi

= > Giá trị giảm lỗ 90 triệu là giá trị chênh lệch vĩnh viễn doanh nghiệp không được chuyển số giảm lỗ của thanh tra thuế tại doanh nghiệp cho các năm quyết toán thuế tiếp theo nếu doanh nghiệp SXKD có lãi

+ Doanh nghiệp không cần phải làm bút toán định khoản giảm lỗ nào trên sổ sách

+ Doanh nghiệp chỉ theo dõi số lỗ còn lại để chuyển lỗ theo luật thuế: chỉ được chuyển lỗ 10 triệu.

***Hạch toán sau thanh tra thuế

+ Nếu năm trước đó cty đang LÃI đang dư Có TK 4211 thì :

dịch vụ báo cáo tài chính giá rẻ tại Hải Phòng Nợ TK 4211/ có TK 3334=tiền truy thuế TNDN

Nợ TK 4211/ có TK 3339=tiền phạt

Nợ TK 4211/ có TK 33311=tiền truy thuế GTGT

Nợ TK 4211/ có TK 3335=tiền truy thuế TNCN

+ Khi nộp:

Nợ TK 3334,3339,33311,3335/ Có TK 111,112.

*Chú ý: trường hợp này làm cho số liệu trên báo cáo KQKD không khớp với số dư TK 421 trên Sổ sách (CĐPS, Sổ cái)

+ Nếu năm trước đó đang LỖ Nợ TK 4211 thì

Nợ TK 811/ có TK 3334=tiền truy thuế TNDN

Nợ TK 811/ có TK 3339=tiền phạt

Nợ TK 811/ có TK 3339=tiền truy thuế GTGT

Nợ TK 811/ có TK 3335=tiền truy thuế TNCN

*Khi nộp:

– Nợ TK 3334,3339,33311,3335/ Có TK 111,112.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại vĩnh phúc = > Kết Chuyển Nợ TK 911/ có TK 811 và tính vào lợi nhuận chưa phân phối năm nay 4212 cuối năm khi quyết toán thuế TNDN năm xuât toán khoản này vào B4 của tờ khai quyết toán thuế TNDN làm tăng doanh thu tính thuế.


[Read More...]


Chi phí mua rượu, trà, bánh, kẹo để tặng cho khách hàng



–Chi phí mua rượu, trà, bánh, kẹo để tặng cho khách hàng thì có phải xuất hóa đơn không?

–Có được tính vào chi phí hợp lý và được trừ khi tính thuế TNDN không?

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận ba đình
*** Căn cứ:

–Khoản 3, Điều 7 & Khoản 5, Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế giá trị gia tăng (GTGT);

–Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

–Điều 3, Khoản 7 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính);

–Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại vĩnh phúc
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

…”

= > Theo đó:

Trường hợp Công ty theo trình bày, có mua hàng hóa (rượu, trà, bánh, kẹo…) để tặng cho khách hàng trong các dịp lễ, tết cổ truyền nhằm tri ân, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:

–Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp (hợp đồng, phiếu giao hàng, phiếu nhập kho, thanh lý hợp đồng…) và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt (đối với hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

–Khi biếu, tặng cho khách hàng Công ty lập hóa đơn bán ra, tính thuế GTGT theo quy định.

Hạch toán:

–Mua: rượu, trà, bánh, kẹo…: Nợ TK 156,1331/ Có TK 111,112,331

–Xuất hóa đơn: Nợ TK 641, 642 / Có TK 156, 33311

***Chi tiết tại: Công văn 12129/CT-TTHT ngày 09/12/2016 chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN Cục thuế Hồ Chí Minh.

dịch vụ báo cáo tài chính giá rẻ tại Bắc Ninh

[Read More...]


Quyết toán thuế khi quá 05 năm



–Bao nhiêu lâu thì doanh nghiệp nên quyết toán thuế một lần?
–Các doanh nghiệp có nên chủ động quyết toán thuế không?
–Tối đa bao lâu doanh nghiệp sẽ bị thanh tra, quyết toán thuế?
–Nếu thời gian hoạt động quá 5 năm mà chưa quyết toán thuế thì có bị quyết toán thuế cho 05 năm chưa kiểm đó hay không?
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nguyễn chính thanh đống đa
+++ Về kê khai thuế
***Căn cứ:
–Tại Điều 10, Khoản 1 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế khai thuế như sau:
“a) Người nộp thuế phải tính, xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.”

= > Như vậy:Doanh nghiệp Khi kê khai thuế và làm báo cáo thuế doanh nghiệp phải tự khai, tự chịu trách nhiệm về số liệu mình đã khai. Và được nộp điều chỉnh bổ sung trước thời điểm thanh kiểm tra thuế tại doanh nghiệp

*Bước 01: xem xét việc sai sót có trọng yếu hay không
– Nếu sai sót trọng yếu thì bỏ qua điều chỉnh cho năm hiện tại
– Còn nếu sai sót có trọng yếu làm ảnh hưởng đến số thuế phải nộp trong năm tài chính thì làm lại BCTC và Sổ sách kế toán
*Bước 02:Sai sót trọng yếu nên làm lại sổ sách kế toán và báo cáo tài chính
– Làm lại sổ sách đúng
– Làm lại KHBS quyết toán thuế TNDN bổ sung các năm phát hiện sai sót
– Nộp lại báo cáo tài chính điều chỉnh
– Nếu việc làm lại phát sinh nghĩa vụ thuế phải nộp ngân sách nhà nước thì: nộp bổ sung tiền thuế + tiền phạt nộp chậm (số tiền x 0.03%, 0.05%/ngày)
– Làm sẵn văn bản giải trình khi được cơ quan thuế kiểm tra
– Doanh nghiệp được nộp thay thế bổ sung mọi tờ khai trước khi có quyết định thanh kiểm tra thuế tại doanh nghiệp
***Chi tiết tại:Điều 10, Khoản 5 Thông tư 156/2013/TT-BTCquy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế như sau:
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
– Đối với loại thuế có kỳ quyết toán thuế năm:
++ Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
++ Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
– Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh
+++ Về chế độ kế toán
– Tại Điều 35 Luật kế toán số 03/2003/QH11 quy định về kiểm tra kế toán như sau:
+ Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền và không quá một lần kiểm tra cùng một nội dung trong một năm.
+ Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.”

– Tại Điều 36 Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 quy định về kiểm tra kế toán
+ Thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động.
+Trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp, cần có thời gian để đánh giá, đối chiếu, kết luận, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán có thể kéo dài thời gian kiểm tra; thời gian kéo dài đối với mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động.

+++ Về Quy trình kiểm tra thuế
– Quyết định 746/QĐ-TCT ngày 20/04/2015 quy trình kiểm tra thuế tại tại phần II. Kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế
1. Nguyên tắc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
1.1. Hằng năm cơ quan thuế cấp trên giao nhiệm vụ kiểm tra thuế cho cơ quan thuế cấp dưới với số lượng người nộp thuế dựa trên tiêu chí tỷ lệ số người nộp thuế hoạt động đang quản lý thuế cho 5 (năm) trường hợp: kiểm tra từ hồ sơ khai thuế; kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm; kiểm tra hoàn thuế; kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề; và kiểm tra khác.
1.2. Đối với trường hợp kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm cơ quan thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá 1 lần trong một năm.
1.3. Đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế, trường hợp kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra theo chuyên đề, trước khi kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế cơ quan thuế có thể yêu cầu người nộp thuế giải trình, cung cấp thông tin tài liệu như trường hợp kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế (nếu cần thiết).
1.4. Đối với trường hợp kiểm tra người nộp thuế chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, đóng mã số thuế (kể cả đóng mã số thuế nhà thầu), chuyển địa điểm kinh doanh và các trường hợp kiểm tra đột xuất, kiểm tra theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền được áp dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra từ hồ sơ khai thuế, hoặc kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, hoặc kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành.
= > Như vậyviệc kê khai thuế và làm báo cáo quyết toán thì số liệu là do doanh nghiệp tự khai, tự chịu trách nhiệm với số liệu của doanh nghiệp làm và cơ quan thuế sẽ xuống kiểm tra những số liệu mà doanh nghiệp đã kê khai.
–Kiểm tra người nộp thuế dựa trên tiêu chí tỷ lệ số người nộp thuế hoạt động đang quản lý thuế cho 5 (năm), cơ quan thuế thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế không quá 1 lần trong một năm.
–Doanh nghiệp sẽ phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền và không được quá 1 lần kiểm tra cùng một nội dung.
–Khi cơ quan thuế xuống kiểm tra doanh nghiệp thì phải thông báo trước với doanh nghiệp.
–Cơ quan thuế sẽ kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp trong tất cả các năm mà không phụ thuộc là sau 5 năm hay không.
++Ví dụ:công ty hoạt động từ năm 2007 nhưng đến nay 2017 vẫn chưa quyết toán thuế thì giai đoạn hoạt động từ 2010 trở về trước có kiểm tra quyết toán hay không? Nhiều bạn cứ nghĩ rằng đã qua 05 năm thì không bị quyết toán lại nữa!
= > Như vậytheo các văn bản pháp lý ở trên quá 05 năm doanh nghiệp vẫn bị kiểm tra quyết toán thuế tại doanh nghiệp cho những năm chưa quyết toán thuế
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận tân bình
+++Về phạt về hành vi khai sai số liệu kế toán dẫn đến thiếu số thiếu phải nộp
– Tại Điều 4 Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 quy định về xử phạt vi phạm hành chính thuế như sau:
– Kê khai thuế: Thời gian là 2 năm
+++ Trong thời hạn 2 năm doanh nghiệp vi phạm thủ tục về thuế như không nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý, chậm nộp hồ sơ thuế, khai không đúng nội dụng tờ khai,…. thì bị xử phạt về hành vi vi phạm.
+++ Nếu quá thời hạn 2 năm thì doanh nghiệp không bị xử phạt về hành vi vi phạm thủ tục về thuế nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
– Thời gian là 5 năm.
+ Trong thời hạn 5 năm, doanh nghiệp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm; hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì doanh nghiệp bị xử phạt về hành vi khai sai, trốn thuế. Doanh nghiệp phải tính tiền chậm nộp, tiền thuế phải nộp và tiền phạt thuế để nộp vào ngân sách nhà nước.
+ Quá thời gian là 5 năm , doanh nghiệp sẽ không bị xử phạt về hành vi khai sai, trốn thuế, gian lận thuế. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn phải nộp tiền thuế chậm nộp, tiền thuế trốn và tiền phạt chậm nộp vào ngân sách.
–Mức phạt hành vi kê khai sai là 20%/ tổng số tiền trốn thuế, gian lận thuế, khai sai về thuế
– Thời gian 10 năm:+ Doanh nghiệp chỉ phải nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp đối với tiền thuế chậm nộp, tiền thuế trốn từ trong thời gian 10 năm.
= > Kết luận:
– Theo các văn bản pháp lý ở trên quá 05 năm doanh nghiệp vẫn bị kiểm tra quyết toán thuế tại doanh nghiệp cho những năm chưa quyết toán thuế
dịch vụ báo cáo tài chính tại Quận Ba đình – Thời gian phạt về hành vi kê khai thuế là 2 năm.
– Thời gian phạt về hành vi trốn thuế, gian lận thuế là 5 năm.
– Thời gian truy thu số thuế nộp thiếu, tiền chậm nộp thuế là 10 năm.
[Read More...]


Kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quý



–Doanh nghiệp mới thành lập hay đã thành lập xác định kỳ kê khai tháng hay quý như thế nào?

–Căn cứ văn bản hướng dẫn nào?
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng
***Căn cứ:

1.Công văn Số: 8355/BTC-TCT , ngày 28 tháng 06 năm 2013 hướng dẫn về Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế

2.Điều 15 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 hướng dẫn thi hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế, Chi cục Thuế quận Đống Đa hướng dẫn một số nội dung liên quan đến cách xác định phương pháp kê khai thuế thuế GTGT theo quí hoặc tháng kỳ năm 2017-2019 như sau:

1.Đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc theo quí:

–Khai thuế theo Quý: áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống

–Khai thuế theo Tháng: Trường hợp người nộp thuế có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng thì kê khai thuế GTGT theo tháng

++ Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.

++Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.

++ Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm.

++Trường hợp NNT thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo quí nhưng đã nộp mẫu 07/GTGT đăng ký khai thuế GTGT theo tháng thì tiếp tục thực hiện kê khai theo tháng ( trừ trường hợp NNT có nhu cầu đăng ký lại)

Lưu ý: Đề nghị Người nộp thuế không nộp cùng một thời điểm các hồ sơ khai thuế GTGT tháng và hồ sơ khai quý (Tờ khai quý chứa tháng đã nộp).

2.Cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý

–Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng)

–Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.

3.Một số trường hợp cụ thể được hướng dẫn như sau:

Trường hợp 1:Đối với các doanh nghiệp được lập trước ngày 15/11/2014, chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày 01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016, phương pháp kê khai thuế GTGT quý hoặc tháng kỳ năm 2017-2019 được xác định dựa trên doanh thu hoạt động của NNT năm 2016.

Trường hợp 2: Đối với các doanh nghiệp được lập từ ngày 15/11/2014 đến ngày 31/01/2015 (năm 2015 hoạt động đủ 12 tháng), phương pháp kê khai thuế GTGT quý hoặc tháng kỳ năm 2016-2018 được xác định dựa trên doanh thu hoạt động của NNT năm 2015.

Trường hợp 3: Đối với các doanh nghiệp được lập từ ngày 01/02/2015 đến ngày 31/01/2016(năm 2016 hoạt động đủ 12 tháng) thì năm 2015,2016 kê khai thuế GTGT theo quí, phương pháp kê khai thuế GTGT quí hoặc tháng kỳ năm 2017- 2019 được xác định dựa trên doanh thu hoạt động của NNT năm 2016.

Trường hợp 4:Đối với các doanh nghiệp được lập từ ngày 01/02/2016 đến ngày 31/01/2017 (năm 2017 hoạt động đủ 12 tháng) thìnăm 2016, 2017 kê khai thuế GTGT theo quí, phương pháp kê khai thuế GTGT quý hoặc tháng kỳ năm 2018-2020 được xác định dựa trên doanh thu hoạt động của NNT năm 2017.

Trường hợp 5:Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 01/2015 thì năm 2015 doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế tháng hay khai quý.

Trường hợp 6:Doanh nghiệp B bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 8/2014 thì năm 2014, 2015 doanh nghiệp B thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015 để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế theo tháng hay theo quý.

Trường hợp 7:Doanh nghiệp D năm 2013 có tổng doanh thu là 57 tỷ đồng nên thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh thu năm 2014 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 48 tỷ đồng thì doanh nghiệp D vẫn thực hiện khai thuế GTGT theo tháng đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.

Trường hợp 8:Doanh nghiệp E năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, cơ quan thuế thanh tra kết luận doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ đồng so với số liệu kê khai là 52 tỷ đồng, thì năm 2016 doanh nghiệp E thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.

Trường hợp 9:Doanh nghiệp G năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, Doanh nghiệp G tự khai bổ sung doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ so với số liệu kê khai là 52 tỷ, thì năm 2016 doanh nghiệp G thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại Hải Phòng
Trường hợp 10:Trường hợpdoanh nghiệp thành lập trong năm 2013 có hoạt động sản xuất kinh doanh chưa đủ 12 tháng trong năm dương lịch hoặc doanh nghiệp mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2014 thì từ ngày 01/10/2014 doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.

- Trường hợp Công ty thành lập từ tháng 06/2014 thì từ ngày 01/10/2014 công ty thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý.

- Trường hợp từ 1/10/2014 công ty đã thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng thì công ty được lựa chọn:

+ Tiếp tục khai thuế GTGT theo tháng đến hết tháng 12/2014 và từ quý I/2015 công ty thực hiện khai thuế GTGT theo quý.

+ Hoặc công ty thực hiện khai thuế GTGT theo quý từ quý IV/2014. Đối với hồ sơ khai thuế GTGT của tháng 10, tháng 11/2014 đơn vị có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc đề nghị hủy bỏ hồ sơ khai thuế GTGT tháng 10, tháng 11/2014 đã nộp.

- Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng theo năm dương lịch thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.

***Công văn: Số: 2573TB/CCT-KK KTT & TH ngày 10/2/2017

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại hải dương –Công văn 5878/TCT-CS ngày 27/12/2014 chính sách thuế giá trị gia tăng
[Read More...]


Thủ tục hủy hàng hư hỏng



1.Doanh nghiệp có tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN không?

2.Thủ tục và hồ sơ như thế nào? quy định ở văn bản pháp lý nào?

*Theo đó:

*Về thuế TNDN:căn cứ:Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 về thuế TNDN: điều kiện để được tính vào chi phí hợp lý hợp lệ khi quyết toán thuế TNDN

Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Hoc ke toan tong hop thuc hanh Tai thai binh b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng...”

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.

Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:

….

a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:

– Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.

Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

dich vu lam bao cao tai chinh tai Huyen Hoc Mon – Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

b) Hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:

– Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.

Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hóa bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hóa có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hóa bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

dich vu lam bao cao tai chinh gia re tai quan tay ho c) Hồ sơ nêu trên được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu”.
[Read More...]


Mua xăng dầu_Tổng các hóa đơn trong cùng một ngày trên 20 triệu đồng



Mua xăng dầu_Tổng các hóa đơn trong cùng một ngày trên 20 triệu đồng

 –Trường hợp doanh nghiệp mua xăng dầu vận tải thường xảy ra tình huống các xe lấy hóa đơn xăng về khi đổ xăng tại các trạm đổ xăng cho các xe nhưng cùng 1 cây xăng của cùng 1 đơn vị bán ra cộng dồn > 20 triệu đồng

–Ví dụ: Công ty có 5 đầu xe; Một ngày chạy vận chuyển đi 3 công trình khác nhau tại TP Nha Trang. Mỗi xe đổ dầu tại một cửa hàng (3 cửa hàng khác nhau, ở các vị trí khác nhau trong thành phố); 3 cửa hàng này đều do công ty xăng dầu Phú Khánh quản lý (Cùng một MST người bán)

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa
+ Cuối ngày kế toán nhận được 3 hóa đơn dầu (Mỗi chiếc khoảng 7 triệu) Tổng cộng trên 20 triệu

+ Vậy có thể thanh toán bằng tiền mặt hay không? Có được khấu trừ thuế khi thanh toán tiền mặt hay bắt buộc phải chuyển khoản qua ngân hàng để thanh toán?

+ Mua xăng dầu với tổng giá trị trên hai mươi triệu đồng tại nhiều cửa hàng khác nhau thuộc Công ty Xăng Dầu Phú Khánh thì có cần chứng từ thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ thuế GTGT không?

***Căn cứ:

–Tại Khoản 2 (đ) Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012

–Khoản 3, Điều 15 thông tư Số: 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013

–Tại Điều 1, Khoản 10 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Thông tư số 151/2014/TT-BTC

–Điều 4 Thông tư 96/2015/ TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điểm 2.31 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định những khoản chi không được trừ

= > Theo đó:

– Trường hợp: mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

– Điều kiện để được khấu trừ thuế:Khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt ( ủy nhiệm chi), bù trừ công nợ hai bên nếu có

– Điều kiện để là chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp & Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật… Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

= > Như vậy:

+ Hóa đơn dưới 20 triệu xuất nhiều lần trong một ngày có tổng giá trị cộng dồn >= 20 triệu

+Sẽ không được khấu trừ thuế GTGT nếu thanh toán bằng tiền mặt

+Không được tính vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế TNDN.

= > Như vậy:

+++ Giai đoạn trước 01/01/2015

–Trường hợp trong cùng một ngày, Công ty mua xăng dầu với tổng giá trị trên hai mươi triệu đồng tại nhiều cửa hàng khác nhau thuộc Công ty Xăng Dầu Phú Khánh nhưng tất cả các cửa hàng này đều là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mẫu hóa đơn của Công ty Xăng dầu Phú Khánh với mã số thuế 10 số thì trường hợp này được xem là mua hàng của một nhà cung cấp duy nhất là Công ty Xăng dầu Phú Khánh và do đó Công ty chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại Khoản 2 (đ) Điều 15 Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 & Điều 15 thông tư Số: 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013

dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại hai bà trưng –Mỗi cửa hàng bán xăng dầu trực thuộc Công ty Xăng dầu Phú Khánh chỉ được xem là một nhà cung cấp riêng biệt nếu cửa hàng đó là một chi nhánh có mã số thuế riêng (mã số chi nhánh 13 số), trực tiếp kê khai và nộp thuế GTGT riêng cho cơ quan thuế quản lý chi nhánh.

Vì vậy, đối với trường hợp của Công ty nếu các lái xe thường xuyên mua xăng dầu tại các cửa hàng khác nhau thuộc Công ty Xăng Dầu Phú Khánh, thì để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định của pháp luật về thuế GTGT nêu trên, đề nghị Công ty ký hợp đồng mua xăng dầu với Công ty Xăng Dầu Phú Khánh; căn cứ vào số liệu trên bảng kê do các lái xe mua xăng dầu tại các cửa hàng, Công ty Xăng Dầu Phú Khánh lập hóa đơn theo hướng dẫn quy định tại Khoản 2(a) điều 16 Thông tư 39/TT– BTC thay thế Khoản 2(a) Điều 14 Thông tư 64 nêu trên và Công ty thực hiện thanh toán chung tiền mua xăng dầu các cửa hàng khác nhau qua ngân hàng cho Công ty Xăng Dầu Phú Khánh.

***Chi tiết tại: Công văn số 391/TCT-CS, ngày 02/02/2015 điều kiện thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

+++ Giai đoạn từ 01/01/2015 trở đi

– Mục 5 Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015

5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.

Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.”

= >Như vậy:

–Trường hợp này các cây xăng (đơn vị phụ thuộc dùng chung mẫu hóa đơn với công ty, cùng 1 mã số thuế trên hóa đơn) chỉ cần đóng dầu treo của từng cửa hàng lên hóa đơn thì được xem là 1 nhà cung cấp => Nên tổng hóa đơn của các cửa hàng khác nhau dù cộng dồn những hóa đơn dưới 20 triệu trong cùng 1 ngày của có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì vẫn được kê khai và khấu trừ thuế GTGT & được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại huyện gia lâm –Ví Dụ: Cửa Hàng Xăng Dầu Số 1, Cửa Hàng Xăng Dầu Số 2,... các cửa hàng đóng dấu treo riêng cho từng cửa hàng

***Chi tiết: Mục 5 Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015.
[Read More...]


Luật Doanh nghiệp (sửa đổi): “Hậu kiểm” sao cho hiệu quả?



Dự thảo Luật DN (sửa đổi) được kỳ vọng là một dự luật mang lại nhiều thay đổi theo chiều hướng cắt gọn, đơn giản hóa nhiều thủ tục cho DN. Tuy nhiên, những nội dung mới trong dự Luật vẫn nhận được nhiều ý kiến trái chiều. Hai trong số ý kiến trái chiều đó là có cần quá “thoáng” với khâu hậu kiểm và những quy định về loại hình DN đã đủ chặt chẽ?


Hy vọng các quy định trong dự thảo Luật DN (sửa đổi) sẽ đáp ứng được yêu cầu về đổi mới nâng cao chất lượng doanh nghiệp. Ảnh: Trần việt


 Theo luật gia Vũ Xuân Tiền, có một vấn đề quan trọng khác đang tồn tại trong thực tế nhưng chưa được đưa vào dự thảo luật, đó là quy định liên quan đến công ty cổ phần. Ông Tiền cho rằng, dự thảo cần có một hoặc một số điều khoản quy định về các loại công ty cổ phần tùy theo mức độ “xã hội hóa” của các cổ đông. Cụ thể, cần có thêm ba loại hình công ty được “luật hóa” là công ty cổ phần nội bộ, công ty cổ phần đại chúng và công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán, trong đó, công ty cổ phần nội bộ là để phù hợp với khá nhiều công ty gia đình hiện nay.

Cần tăng “hậu kiểm”

Giảm nhiều thủ tục trong khâu thành lập DN là điểm nhấn trong dự thảo Luật DN (sửa đổi). Theo tính toán của Ban soạn thảo, việc đơn giản hóa, thuận lợi hóa thủ tục thành lập DN như dự thảo Luật sẽ giúp cải thiện đáng kể chỉ số gia nhập thị trường của nước ta trên bảng xếp hạng về chất lượng môi trường kinh doanh quốc gia, từ thứ 109 hiện nay lên thứ 60 trong 189 quốc gia và nền kinh tế.

Nói cách khác, việc đơn giản hóa thủ tục thành lập DN là cách thức “tiền buông, hậu kiểm” và chủ trương này cũng đã được thực hiện từ Luật DN năm 2000. Tuy nhiên, theo luật gia Vũ Xuân Tiền, Giám đốc Công ty tư vấn VFam, việc “mở thoáng” các quy định cho DN được thực hiện từ Luật DN năm 2000, qua Luật DN năm 2005 đến nay đã tạo kẽ hở cho quá nhiều DN vi phạm pháp luật. Do đó, để chủ trương “tiền buông, hậu kiểm” được thực hiện đúng nghĩa, luật gia Vũ Xuân Tiền cho rằng, cần có quy định cụ thể về “hậu kiểm” trong Luật DN (sửa đổi).

Theo đó, bổ sung Khoản 2 Điều 217 Dự thảo Luật nội dung: Việc “hậu kiểm” được thực hiện đối với DN sau một năm kể từ ngày nhận giấy Chứng nhận đăng ký DN dưới hình thức kiểm tra liên ngành do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập. Việc kiểm tra không nhằm xử phạt vi phạm hành chính đối với DN, trừ trường hợp vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Chính phủ quy định về nội dung, trình tự, thủ tục về “hậu kiểm”. Tuy nhiên cũng có ý kiến cho rằng, chế tài khi thực hiện “hậu kiểm” như vậy là quá nhẹ, nếu chỉ kiểm tra mà không xử phạt thì quá lãng phí thời gian, công sức của đoàn kiểm tra và càng gây ra sự nhờn pháp luật của DN cố tình vi phạm. Hơn nữa, cụm từ “vi phạm pháp luật nghiêm trọng” là quá chung chung.

Những ý kiến về vấn đề “hậu kiểm” cũng được nhiều đại biểu Quốc hội trong kỳ họp thứ 7 vừa qua đề cập đến. Tuy nhiên, trong báo cáo thẩm tra mới nhất về Dự án Luật, Ủy ban Kinh tế của Quốc hội cho rằng, thủ tục đăng ký thành lập DN chỉ là việc cấp giấy khai sinh để hình thành DN mới và quy định về đăng ký thành lập DN đã được thiết kế theo tinh thần tiếp tục đơn giản hóa, tạo thuận lợi hơn cho việc thành lập DN. Việc theo dõi, giám sát, kiểm tra hoạt động của DN sau thành lập sẽ do nhiều cơ quan khác nhau thực hiện, như cơ quan quản lý đất đai, tài nguyên, thuế, hải quan, phòng cháy chữa cháy... Hiện nay, cơ sở dữ liệu quốc gia về DN cũng đã được xây dựng và có thể truy cập qua mạng thông tin điện tử là một bước để công khai, minh bạch hơn về hoạt động của DN.

Liên quan đến vấn đề này, Chương II và Chương X Dự án Luật cũng đã bổ sung những quy định về trách nhiệm phối hợp, chia sẻ và trao đổi thông tin giữa các cơ quan Nhà nước nhằm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, thống nhất, cập nhật và công khai về hoạt động của DN sau đăng ký giữa các cơ quan có thẩm quyền, qua đó nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước và tạo thuận lợi cho các bên có liên quan theo dõi và giám sát DN. Quy định về trách nhiệm của UBND cấp tỉnh cũng đã được sửa đổi, bổ sung trong dự thảo. Hy vọng các quy định sẽ cơ bản đáp ứng yêu cầu về đổi mới trong công tác hậu kiểm phù hợp với điều kiện phát triển của DN cũng như môi trường kinh doanh, thực sự làm cho quy định về “tiền buông” được thực hiện một cách hiệu quả.

Có cần quy định về Nhóm công ty?

Liên quan đến quy định về mô hình DN, công ty, Dự thảo Luật dành “dung lượng” khá lớn cho các quy định về nội dung này với 6/9 chương gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, DN tư nhân, DN Nhà nước và Nhóm công ty. Những quy định về các loại hình DN, công ty này cũng nhận được nhiều ý kiến của giới chuyên gia, phân tích.

Theo luật gia Vũ Xuân Tiền, liên quan đến quy định về công ty hợp danh, Dự thảo Luật quy định: “ngoài các thành viên hợp danh, công ty hợp danh còn có thể có thêm thành viên góp vốn” và “thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty”. Ngoài ra, dự thảo còn quy định, “công ty hợp danh có tư cách pháp nhân”. Dưới con mắt của một luật gia cũng như là luật sư đã tham gia tư vấn cho hoạt động của nhiều DN, ông Vũ Xuân Tiền khẳng định rằng, việc quy định có thành viên góp vốn trong công ty hợp danh là không khả thi trong thực tế. Thậm chí quy định này còn tạo ra một loại hình DN “lưỡng cực”, không phù hợp với quy định về pháp nhân theo Điều 84 Bộ luật Dân sự. Theo thực tế mà luật gia Vũ Xuân Tiền đưa ra, hiện ông biết từ 7 đến 8 công ty hợp danh không có thành viên góp vốn nào và hiện cũng chưa tìm ra được một công ty hợp danh nào có thành viên góp vốn. Do đó, luật gia cho rằng cần sửa lại Dự thảo Luật trong quy định về công ty hợp danh mà không có 3 vấn đề trên.

Ngoài ra, luật gia Vũ Xuân Tiền còn cho rằng quy định tập đoàn kinh tế có điều lệ tổ chức và hoạt động riêng như Dự thảo Luật là không đúng vì tập đoàn không có tư cách pháp nhân bởi Bộ luật Dân sự chỉ quy định về điều lệ đối với pháp nhân.

Liên quan đến quy định về tập đoàn, Phó Chủ tịch Quốc hội Tòng Thị Phóng còn đặt vấn đề rằng, có nên đưa quy định về tập đoàn kinh tế vào dự Luật bởi nếu đếm số lượng tập đoàn kinh tế của cả nước cũng chỉ được trên đầu ngón tay và đây cũng là mô hình DN mới. Nhiều ý kiến của chuyên gia kinh tế, đại biểu Quốc hội cũng cho rằng không cần thiết quy định về Nhóm công ty vì đây không phải là một loại hình DN.

Về vấn đề này, theo Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Nguyễn Văn Giàu, việc có quy định Nhóm công ty là để phù hợp với thực tế hiện nay đang tồn tại nhiều công ty hoạt động dưới mô hình liên kết Nhóm công ty, trong đó một số Nhóm công ty thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền, quản trị... như một pháp nhân với hình thức và tên gọi là Tập đoàn. Dự án Luật khẳng định Nhóm công ty không phải là một pháp nhân, một thực thể pháp lý độc lập. Tuy nhiên, cần có quy định trong Luật về Nhóm công ty để tạo khung pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa các công ty trong Nhóm, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ nợ và cổ đông thiểu số, ngăn ngừa việc lạm dụng quan hệ chi phối và sở hữu chéo. “Để tăng cường kiểm soát sở hữu chéo giữa các DN, dự án Luật đã bổ sung quy định về công ty con chỉ được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty mẹ, các công ty trong Nhóm công ty không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau dẫn đến việc một công ty kiểm soát hoạt động của các công ty còn lại” - Chủ nhiệm Nguyễn Văn Giàu nói.


Bà Trương Thị Mai, Chủ nhiệm Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội:

DN xã hội được phân biệt với các DN khác ở mục tiêu hoạt động của DN, trong khi đó, Luật DN chỉ điều chỉnh việc thành lập và tổ chức quản lý DN không phân biệt mục đích hoạt động kinh doanh. Quy định trong dự án Luật về loại hình DN này còn chung chung, tiêu chí phân biệt DN xã hội với các DN khác chưa rõ ràng. Thực tế hoạt động DN xã hội ở nước ta theo quy định của pháp luật hiện hành cũng chưa phát sinh bất cập, hạn chế gây cản trở cho sự phát triển của DN xã hội. Do vậy, cần rà soát lại các quy định trong dự thảo để làm rõ ra, DN xã hội thì có gì khác hơn so với DN bình thường.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại Gia Lâm
Ông Đậu Anh Tuấn, Trưởng ban Pháp chế, VCCI:

Trong quá trình soạn thảo dự thảo Luật DN (sửa đổi), các bộ ngành rất chậm rà soát điều kiện ngành nghề cấm kinh doanh, kinh doanh có điều kiện để cắt bỏ những quy định không phù hợp. Điều này là do đâu?

Về điều này tôi có thể dự đoán được vì cá nhân tôi đã tham gia quá trình soạn thảo Luật DN năm 2000 và rà soát cắt bỏ giấy phép. Có nhiều lý do, ngay cả trong Bộ, lãnh đạo Bộ cũng không biết hết lĩnh vực nào trong ngành mình có những giấy phép, điều kiện, do đó thời gian để rà soát, thu thập thông tin chắc cũng khó. Thứ hai, như tại diễn đàn Quốc hội cũng đã nói, về vấn đề này, có lợi ích của mỗi bộ ngành bởi lợi ích ngành chi phối khá nặng nề nên việc hợp tác rất khó. Trước đây, khi xây dựng nghị định về giấy phép kinh doanh, điều kiện kinh doanh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì soạn thảo, dự thảo cũng chết yểu do thiếu sự hợp tác. Thực sự việc rà soát, cắt giảm thủ tục ngành nghề kinh doanh có điều kiện là một thách thức, bởi tổng hợp đủ đã khó rồi, rà soát mà cắt bỏ được sẽ là thách thức lớn. Nhưng tôi nghĩ, hiện đã có những dấu hiệu rất tích cực, khi những người đứng đầu các bộ, ngành đã ủng hộ.

Ông Lương Minh Huân, Viện Phát triển DN, VCCI:

Những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của DN tại Việt Nam cho thấy, ¼ hoạt động kinh doanh không mang lại bất kỳ khoản thu nhập nào cho những người tham gia vào kinh doanh trong vòng 3 tháng đầu tiên. Ngoài ra, tỷ lệ DN ngừng hoạt động và giải thể ngày càng tăng. Tính đến hết quý I-2014, trong tổng số 789.813 DN đăng ký thành lập, đã có 296.206 DN giải thể hoặc tạm ngừng hoạt động.

Do đó, liên quan đến dự thảo Luật DN (sửa đổi) và chính sách phát triển DN nói chung, tôi đề nghị cần xây dựng lòng tin cho người làm kinh doanh qua việc đơn giản hóa các thủ tục đăng ký kinh doanh và minh bạch hóa các chính sách, nhất là các quy định về những ngành nghề kinh doanh có điều kiện và ngành nghề cấm kinh doanh cũng như tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các khu vực kinh tế.

dịch vụ báo cáo tài chính tại Hoàng Mai Cùng với đó là tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ kinh doanh, đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải, xử lý nước thải, các khu công nghiệp và điểm quan trọng cuối cùng là tăng cường công tác hậu kiểm đi kèm việc xã hội hóa giám sát hoạt động của DN góp phần minh bạch hóa thông tin, đảm bảo sự tuân thủ pháp luật của DN.

Bà Nguyễn Thị Vân, Trưởng phòng Pháp chế, Công ty CP Chứng khoán Bảo Việt:

Liên quan đến quy định về ngành nghề và điều kiện kinh doanh, dự thảo Luật quy định “không ghi ngành nghề kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh” xét về bản chất là thay đổi từ việc DN được tự do kinh doanh những gì đã đăng ký sang DN được quyền tự do kinh doanh những gì pháp luật không cấm như quy định tại Điều 33 Hiến pháp 2013.

Việc ghi ngành nghề kinh doanh trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không đi ngược lại với quy định của Hiến pháp vê quyền tự do kinh doanh, hơn nữa, đối với bản thân DN, việc đăng ký ngành, nghề kinh doanh và được ghi nhận ngành nghề kinh doanh trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là quyền lợi của DN để khẳng định với bạn hàng, đối tác về ngành, nghề kinh doanh. Vì vậy, dự thảo Luật có thể quy định việc ghi ngành nghề kinh doanh theo hai hướng: không ghi ngành nghề kinh doanh trên giấy đăng ký kinh doanh hoặc cho phép ghi ngành nghề kinh doanh trên giấy đăng ký kinh doanh theo nhu cầu của người thành lập DN.

Bà Hà Thu Hoài, Hội Luật gia Việt Nam:

Những quy định hiện hành của Luật DN về chứng chỉ hành nghề đang là một quy định bất cập bởi nếu người dân muốn khởi sự kinh doanh nhưng không có chứng chỉ hành nghề thì không được thành lập DN.

Do đó, để mọi người dân được quyền thành lập DN, Luật DN cần được sửa đổi, bổ sung theo hướng đối với chủ thể kinh doanh không có chứng chỉ hành nghề phải có bản cáo bạch chứng minh trình độ hiểu biết, kinh nghiệm đối với ngành nghề dự định kinh doanh hoặc được ký hợp đồng lao động với người có chứng chỉ kinh doanh sau khi DN được thành lập và giữ chức vụ giám đốc DN đó.

dịch vụ làm báo cáo tài chính giá rẻ tại quận 7 Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


Buôn lậu thuốc lá, gỗ quý nóng trên sông Tiền




Lợi dụng sông Tiền rộng lớn giữa hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp, là dòng sông chung xuyên quốc gia có nhiều phương tiện vận chuyển hàng hóa qua lại giữa Việt Nam và Campuchia, các đối tượng buôn lậu đã sử dụng các tàu lớn để vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới.

Cất giấu gỗ quý nhập lậu dưới hàng nông sản.

Thách thức
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nam định
Ông Lý Việt Thái, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Vĩnh Xương (Cục Hải quan An Giang) chia sẻ khó khăn trong công tác chống buôn lậu của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu, bởi dòng sông chung xuyên quốc gia rộng lớn, lực lượng chống buôn lậu tuần tra bờ bên này thì ghe tàu chở hàng lậu lách sang bờ bên kia sông. Những đêm không trăng hoặc mưa gió, các ghe tàu chở hàng lậu tắt đèn thả xuôi giữa dòng sông từ Campuchia xuống Việt Nam, lực lượng chức năng khó phát hiện. Các đối tượng chở hàng lậu trà trộn hoặc cất giấu dưới hàng nông sản (lúa, bắp…), hàng hóa được phép xuất nhập nên khó phát hiện.

Ông Thái cho biết: 6 tháng đầu năm nay, Hải quan Vĩnh Xương bắt 2 vụ tàu chở hàng chục mét khối gỗ quý ngụy trang chở lúa từ Campuchia qua An Giang, hàng hóa trị giá trên 1,4 tỷ đồng. Thủ đoạn vận chuyển hàng lậu của các đầu nậu thường “né luật”, các trùm buôn lậu thuê phương tiện vận chuyển qua biên giới, nếu bị bắt, lực lượng chức năng khó tìm ra chủ hàng lậu là ai. Điển hình là vụ bắt ghe chở khoảng 60m3 gỗ quý được cất giấu bên dưới 15 tấn lúa và dùng bạt nhựa che đậy (đầu tháng 3-2014).

Chủ ghe là ông Huỳnh Minh Thiện (sinh năm 1993, ngụ ấp Hòa Thượng, xã Kiến An, huyện Chợ Mới) khai với lực lượng Hải quan cửa khẩu Vĩnh Xương, rằng được một người thuê chở lúa từ Hố Lương, tỉnh Kandal- Vương quốc Campuchia về TP. Long Xuyên nhưng không cung cấp được tên và địa chỉ cụ thể của người thuê ông Thiện chở lúa. Ngoài các loại gỗ quý, đường cát Thái Lan cũng là mặt hàng nóng nhập lậu qua cửa khẩu quốc tế Vĩnh Xương (sông Tiền).

Trên đường bộ tỉnh lộ 953, mặt hàng thuốc lá điếu ngoại (chủ yếu Jet và Hero) đang “nóng” từng ngày. Thuốc lá lậu được cửu vạn đai vác băng đồng từ biên giới Campuchia qua các đường mòn xã Vĩnh Xương và Phú Lộc, dùng xe môtô đôn dên xoáy nòng vận chuyển về khu vực gần Trung tâm thương mại TX. Tân Châu và bến xe Long Sơn. Từ đây, hàng cấm được vận chuyển bằng xe khách và ghe tàu đi Cần Thơ và TP. Hồ Chí Minh.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Hải Phòng Hải quan Cửa khẩu Vĩnh Xương bắt nhiều gỗ quý nhập lậu.

Phối hợp chống buôn lậu

Trước những thách thức của tình hình buôn lậu đang “nóng” ở khu vực cửa khẩu quốc tế Vĩnh Xương (sông Tiền), Chi cục Hải quan Vĩnh Xương đã phối hợp với Đồn Biên phòng cửa khẩu sông Tiền, Công an TX. Tân Châu và chính quyền hai xã biên giới Vĩnh Xương và Phú Lộc nhằm ngăn chặn buôn lậu.

Thượng tá Lê Hùng Em, Phó Công an thị xã Tân Châu đề nghị Ban chỉ huy Đồn Biên phòng cửa khẩu sông Tiền phối hợp với UBND xã Vĩnh Xương và Phú Lộc khóa chặt các đường mòn tự phát, đồng thời thắt chặt an ninh khu vực biên giới và ngăn chặn hàng hóa nhập lậu trái phép qua biên giới. Các lực lượng phối hợp tăng cường tuần tra, chốt chặn để giảm tội phạm kinh tế và các loại tội phạm khác ở địa bàn biên giới.

Rà soát lại các hộ dân sống gần khu vực biên giới để nhắc nhở tuyên truyền không tiếp tay cho buôn lậu. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Vĩnh Xương Lý Việt Thái chỉ đạo lực lượng Kiểm soát Hải quan kết hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng và Công an các xã biên giới tăng cường tuần tra, kiểm soát cả đường bộ và đường sông để ngăn chặn, bắt giữ các loại hàng hóa nhập lậu như: Đường cát Thái Lan, thuốc lá, rượu ngoại, gỗ quý…
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại huyện gia lâm Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


Nâng cao hiệu quả phối hợp thu ngân sách và bảo lãnh



Công tác phối hợp thu NSNN giữa cơ quan Hải quan và các ngân hàng thương mại thời gian qua đã thu được nhiều kết quả khả quan, góp phần tạo thuận lợi cho người nộp thuế và từng bước hiện đại hóa công tác thu NSNN.

Doanh số thu và số đối tượng nộp NSNN tại ngân hàng thương mại ngày càng tăng, đã phát huy hiệu quả quản lí, tiết kiệm chi phí. Người nộp thuế có thể lựa chọn nộp thuế tại nhiều nơi khác nhau nên đã giảm được thời gian chờ đợi nhất là những ngày cuối tháng, cuối quý. Đặc biệt, với phương thức nộp thuế bằng chuyển khoản đã giảm áp lực nhập liệu cho kế toán, giảm thời gian làm ngoài giờ của CBCC Hải quan, Kho bạc…

Bà Lê Thị Hòa Bình, Trưởng phòng Kế toán giao dịch - Vietcombank cho biết, công tác phối hợp thu NSNN bước đầu đã có hiệu quả tích cực, thu hút sự tham gia của nhiều DN. Cụ thể, trong 8 tháng năm 2012, Vietcombank đã thu nộp NSNN đạt 12.990 tỉ đồng và trong 6 tháng đầu năm 2013 thu đạt 5.773 tỉ đồng.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Theo ông Lê Chiến Thắng, Phó trưởng Phòng Thuế XNK, Cục Hải quan TP.HCM, việc triển khai thu nộp NSNN tại các ngân hàng thương mại sẽ giúp DN tiết kiệm được thời gian chờ đợi, mức độ an toàn cao, đồng thời thuận lợi cho công tác quản lí, hạn chế rủi ro phát sinh do người nộp thuế hoặc các DN có ý đồ xấu muốn chỉnh sửa nội dung nộp thuế trên chứng từ nộp.

Công tác bảo lãnh ngân hàng cũng được thực hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DN trong việc thông quan hàng hóa một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí lưu kho hàng hóa tại cửa khẩu. Tính đến hết ngày 31-5-2013, tổng số tiền bảo lãnh ngân hàng tại Cục Hải quan TP.HCM là trên 1.925 tỉ đồng với 3.835 tờ khai XNK.

Tuy nhiên, theo đại diện Cục Hải quan TP.HCM, công tác phối hợp thu NSNN và bảo lãnh vẫn còn một số tồn tại như: số lượng ngân hàng tham gia ít (10 ngân hàng), một số trường hợp ngân hàng tham gia bảo lãnh không tuân thủ theo Luật, thông tư và biên bản kí kết giữa Tổng cục Hải quan và Ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh đó, theo bà Phan Thị Hoa Phượng, đại diện BIDV, việc tra cứu thông tin nợ thuế của DN trên cổng thông tin của Tổng cục Hải quan đôi khi còn chậm, một số trường hợp vẫn yêu cầu DN xuất trình giấy nộp tiền có kí tên đóng dấu của ngân hàng thì hàng hóa mới được thông quan gây chậm trễ và mất thời gian của DN. Điều này vô hình trung không khuyến khích DN tham gia nộp NSNN qua ngân hàng.

dich vu bao cao tai chinh gia re tai Hoang Mai Bên cạnh đó, thông tin về tờ khai nợ thuế phi mậu dịch chưa có trong hệ thống cũng gây khó khăn cho các ngân hàng khi thu thuế đối với các tờ khai thuộc loại hình này. Đồng thời, DN sau khi hoàn tất việc nộp thuế tại các ngân hàng không kiểm tra được thông tin trên hệ thống tại các chi cục hải quan để xét thời hạn nộp thuế hoặc thông quan, giải phóng hàng hóa.

Ngoài ra, theo đại diện một số DN, do hệ thống đường truyền chưa ổn định nên thông tin nộp thuế của DN từ ngân hàng qua hệ thống của Hải quan đôi khi cập nhật chưa kịp thời. Chẳng hạn như trường hợp của Công ty Ruby và Công ty Thái Lai nộp thuế qua hệ thống Vietcombank, Kho bạc xác nhận lệnh chuyển tiền thành công, nhưng phải một, hai ngày sau cơ quan Hải quan mới nhận được tiền. Hoặc trường hợp của Công ty Vinamilk đóng thuế qua ngân hàng Agribank, người nộp tiền khai báo sai loại hình NK hàng hóa nên trên hệ thống của cơ quan Hải quan không xử lí được, do đó nợ thuế của DN vẫn chưa được trừ…

Vì vậy, để triển khai có hiệu quả chương trình phối hợp thu NSNN với các ngân hàng thương mại, đặc biệt là chương trình phối hợp thu theo VNACCS/VCIS nhằm tạo thuận lợi hơn nữa cho người nộp thuế, Phó cục trưởng Cục Hải quan TP.HCM Lê Đình Lợi cho biết, trong thời gian tới đây đơn vị sẽ có những hướng dẫn cụ thể, quyết liệt tới các công chức hải quan nhằm thực hiện tốt TTHQĐT tạo điều kiện thuận lợi nhất cho DN. Bên cạnh đó, cơ quan Hải quan sẽ cung cấp dịch vụ tra cứu trình trạng nợ thuế của DN muốn bảo lãnh cho các ngân hàng thương mại. Cơ quan Hải quan và các ngân hàng thương mại sẽ thiết lập và trao đổi danh bạ số điện thoại, số fax đường dây nóng để thực hiện xác minh chứng thư bảo lãnh trong trường hợp có nghi vấn cần xác minh.

dich vu lam bao cao tai chinh gia re tai quan 8 Ngoài ra, ngân hàng thương mại cần cung cấp cho cơ quan Hải quan mẫu dấu, chữ kí thẩm quyền, bản scan chứng thư bảo lãnh (nếu có) để cơ quan Hải quan kiểm tra, đối chiếu nếu phát sinh trường hợp lỗi, nghẽn mạng, DN có thể mang bản photo đến nộp. Các ngân hàng thương mại chủ động kiểm tra về hệ thống máy móc, đường truyền đã kết nối được dữ liệu của Tổng cục Hải quan hay chưa. Ngân hàng lựa chọn các DN uy tín để bảo lãnh, đề nghị nên thực hiện bằng hình thức bảo lãnh chung nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian. Trung tâm xúc tiến thương mại và đầu tư TP.HCM (ITPC) cũng sẽ tổ chức Hội nghị DN để phổ biến và tuyên truyền về phương thức thanh toán, bảo lãnh thuế theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lí thuế…/.
Theo baohaiquan
[Read More...]


Tầm quan trọng của bộ máy kế toán doanh nghiệp



Nhiều hãng lớn của châu Âu như Orcale, Vodaphone đã quy định những nhà quản lý nếu chưa am hiểu về kế toán thì phải bổ sung kiến thức chuyên môn bằng cách tham dự các khóa học ngắn hạn do trường đại học hoặc trung học kinh tế tổ chức. Thời gian học khoáng từ hai đến sáu tháng, sau đó có thể học tiếp lớp nâng cao hoặc tham khảo sách chuyên ngành.


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức
Tai các công ty của Mỹ, giờ đây người ta coi rằng nhà quản lý doanh nghiệp hiểu biết về kế toán dĩ nhiên là không phải để tự mình làm lấy các công việc lập sổ sách mà là để kiểm tra lại tính chính xác của những thông tin được thuộc cấp báo cáo, phục vụ cho việc đều hành và ra quyết định hiệu quả trong công việc sản xuất kinh doanh.


Thông tin kế toán là rất cần thiết cho nhà quản trị đề ra các chiến lược và quyết định kinh doanh. Do đó nếu thông tin kế toán sai lệch sẽ dẫn đến các quyết định của nhà quản trị không phù hợp, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng khó khăn. Do vậy, một bộ máy kế toán mạnh, sổ sách kế toán rõ ràng, phân tích thấu đáo sẽ giúp cho người điều hành đưa ra các quyết định kinh doanh đạt hiệu quả. Mặt khác sổ sách rõ ràng thì việc quyết toán về thuế đối với cơ quan chức năng sẽ mau lẹ, giúp tiết kiệm thời gian, tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tùy theo quy mô và lĩnh vực hoạt động, phòng kế toán có thể chia ra làm các bộ phận như: kế toán công nợ và thanh toán, kế toán nguyên liệu vật tư, kế toán giá thành, kế toán lổng hợp, kế toán quản trị...

Từng doanh nghiệp sẽ có các bộ máy kế toán khác nhau. Chẳng hạn công ty Famas của Anh hay một số công ty khác của châu Âu có xu hướng thuê các công ty kiểm toán thực hiện việc lập sổ sách, báo cáo hoặc thuê các nhân viên kế toán ở các công ty khác đến làm việc ngoài giờ. Cách này giúp các công ty Famas và các công ty khác tiết kiệm chi phí tiền lương cũng như chi phí để duy trì hoạt động của phòng kế toán. Đây là một cách hay đối với các doanh nghiệp quy mô nhỏ.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại hải dương Vậy tại sao các công ty cần xem trọng bộ máy kế toán?

Trong mỗi công ty, phần tài chính vận động trong nội tại, với chính phủ, với các doanh nghiệp với nhau. Tài chính doanh nghiệp biểu hiện sự vận động dich chuyển các luồn giá trị phục vụ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính gắng liền với viêc tạo lập và sự dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Trong đó, bộ máy kế toán sẽ điều hành toàn bộ hoạt đông tài chính doanh nghiệp.

Vai trò của tài chính doanh nghiệp và bộ máy kế toán trong mỗi công ty là rất quan trọng, nó tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, tài chính doanh nghiệp và bộ máy kế toán còn bị chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo các chuyên gia tài chính của Oracle, tập đoàn viễn thông lớn của châu Âu thì bộ máy kế toán của Oracle nói riêng và của các công ty khác nói chung sẽ có tác dụng huy động khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả nhất của doanh nghiệp.

dịch vụ báo cáo tài chính tại Quận Tân Bình Bộ máy kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn phương tức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo toàn và phát triển, nâng cao thu nhập của công ty.

Vai trò kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh là vai trò quan trọng nhất của tài chính doanh nghiệp và bộ máy kế toán vì nó thực hiện được mục tiêu công cụ quản lý kinh doanh.

Theo BWPORTAL
[Read More...]


Cách xử lý chi phí vận chuyển hàng không có hóa đơn GTGT



Các doanh nghiệp khi thuê xe ô tô, xe 3 bánh, xe ôm của các cá nhân không có hóa đơn chứng từ thì phải xử lý như thế nào? Bài viết này Kế toán Hà Nội xin hướng dẫn các bạn cách xử lý để đưa vào chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN.


1. Theo CV số 2019/CT-TTHT ngày 9/3/2015 của cục thuế TP.HCM
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quảng ninh
– Nêu công ty mua vé máy bay cho NLĐ đi công tác phục vụ hoạt động SXKD nếu DN mua trực tiếp của các hãng hàng không, đại lý có hóa đơn chứng từ hợp pháp và có giá trị thanh toán ít hơn 20.000.000 đồng bằng tiền mặt thì được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN.


– Nếu doanh nghiệp thuê xe ô tô, xe máy, xe ôm, xe ba gác của các cá nhân để phục vụ vận chuyển hàng hóa của doanh nghiệp. Nếu mức chi trả mỗi lần trên 2 triệu hoặc tháng tháng trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước để kê khai nộp vào NSNN. Căn cứ vào chứng từ chi tiền, hợp đồng, chứng từ khấu hao thuế TNCN, doanh nghiệp lập bảng kê 01/TNDN ban hàn kèm theo TT 78/2014/TT-BTC để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.


– TÓM LẠI điều kiện để chi phí vận chuyển không có hóa đơn được đưa vào chi phí hợp lý thì phải có:


+ Hợp đồng vận chuyển


+ Chứng từ thanh toán


+ Chứng từ khấu trừ thuế TNCN nếu mức chi trả trên 2.000.000 đồng mỗi lần hoặc tháng


+ Bảng kê 01/TNDN


Hoặc:


– Ký HĐ lao động thời vụ hoặc HĐ giao khoán.


Ví dụ 1: Công ty Kế toán thuế Apec thuê xe 3 gác vận chuyển máy tính. Các bạn có thể chuyển sang chi phí tiền lương bằng cách: ký HĐ lao động thời vụ, nhưng phải đảm bảo điều kiện dưới đây:


– Trường hợp dưới 2.000.000 đồng/lần, tháng thì chỉ cần: HĐ lao động thời vụ, chứng từ thanh toán, chứng minh thư photo của họ, trên danh sách bảng lương phải có tên của họ.


– Trường hợp trả trên 2.000.000 đồng/lần hoặc trên 2.000.000 đồng/tháng thì phải khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi trả cho đối tác.


Ví dụ 2: Công ty Kế toán thuế Apec thuê xe 3 bánh vận chuyển bàn ghế của cá nhân. Các bạn phải ký HĐ giao khoán với cá nhân đó.


– Phải đảm bảo có: HĐ giao khoán, chứng từ thanh toán (nếu trên 20.000.000 đồng thì phải chuyển khoản qua TK NH nhé), biên bản nghiệm thu hoàn thành công việc.


– Cá nhân cho thuê xe 3 bánh đó phải lên cơ quan thuế để nộp thuế. Sau đó CQT sẽ cấp cho người cho thuê xe 1 hóa đơn bán lẻ để đưa cho DN của bạn.


2. Câu hỏi:


Công ty tôi trụ sở Quảng Ninh. Vì vậy việc vận chuyển hàng hóa đến các tỉnh khác rất nhiều. Nhưng do đăng thù tại Quảng Ninh nên chúng tôi đều phải thuê cá nhân nên không cung cấp được hóa đơn vận chuyển. Do đó công ty mất một khoản tiền vận chuyển rất lơn. Mỗi lần vận chuyển công ty tôi đều làm họp đồng với đối tác vận chuyển, có biên bản bàn giao hàng hóa, chứng từ thanh toán.


dich vu thanh lap doanh nghiep cong ty gia re tai phu tho Vậy, công ty tôi có được tổng kết chi phí vận chuyển không có hóa đơn này lên mẫu 01/TNDN để được để vào chi phí được trừ không?


Ngày 26/03/2015: Cổng thông tin BTC trả lời như sau:


– Căn cứ khoản 3 điều 5, khoản 2 điều 6 TT số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của BTC và khoản 2.4 điều 6 TT 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của BTC hướng dẫn về thuế TNDN thì trường hợp công ty thuê cá nhân để vận chuyển hàng hóa, công ty phải yêu cầu người bán giao hóa đơn theo quy định.


Trích khoản 2.4 điều 6 TT 78/2014/TT-BTC:


“Những tình huống không có hóa đơn được thêm vào bảng kê 01/TNDN:


– Mua hàng hóa nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra.


– Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt


– Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân ko KD trực tiếp bán ra


– Mua đát, cát, sỏi, đá của hồ gia đình cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra


dich vu bao cao tai chinh tai Huyen Can Gio – Mua sản phẩm thủ công làm bằng mây, tre, lứa, cói, rơm vỏ dừa hoặc nguyên liệu làm từ vật phẩm nông nghiệp của người SX thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra.


– Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh (ngoại trừ các trường hợp trên) có mức doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng”
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ thực tế - Cung cấp dịch vụ kế toán trọn gói uy tín chuyên nghiệp giá rẻ - Hỗ trợ Dịch vụ thành lập công ty giá rẻ trên toàn quốc
Return to top of page