Hàng chuyển cửa khẩu được quản lý chặt chẽ hơn



Hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa đến cửa khẩu xuất. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu là hàng hoá nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hóa ở nội địa.

Tại Khoản 3, Điều 18, Nghị định số 154/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định rõ những đối tượng và điều kiện hàng hóa được chuyển cửa khẩu. Tuy nhiên, trong thực tế thực hiện quy định này vẫn còn nhiều khó khăn đối với cả DN và cơ quan Hải quan. Giải quyết rốt ráo và minh bạch vấn đề này là mong mỏi của CBCC hải quan và DN trước thời điểm ban hành thông tư sửa đổi Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 6-12-2010 của Bộ Tài chính.

Cụ thể, với mặt hàng hạt nhựa là nguyên liệu sản xuất có mức thuế suất thuế nhập khẩu 0%, được DN mở tờ khai tại chi cục hải quan ngoài cửa khẩu. Theo Khoản 3, Điều 18 Nghị định 154 dẫn trên “Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất”. Như vậy, để được mở tờ khai ở chi cục hải quan thì các DN nhập khẩu mặt hàng hạt nhựa nguyên liệu phải đáp ứng điều kiện có nhà máy, cơ sở sản xuất.

Nhưng khi cơ quan Hải quan cửa khẩu kiểm tra đăng ký kinh doanh thì nhiều DN chỉ có chức năng bán buôn hạt nhựa, không có cơ sở sản xuất sử dụng nguyên liệu hạt nhựa này, cũng không xuất trình được quyết định công nhận địa điểm kiểm tra hàng hóa. Với trường hợp này DN phải hủy tờ khai và mở lại tờ khai tại chi cục hải quan cửa khẩu. Khi đó sẽ có ý kiến cho rằng đơn vị Hải quan cửa khẩu cố tình gây khó dễ, đòi hỏi thêm giấy tờ trong hồ sơ hải quan… Nhưng giả sử, nếu lô hàng đó thuộc diện miễn kiểm tra, sau khi thông quan bị cơ quan chức năng khác kiểm tra trong các container hàng trên không phải hạt nhựa mà chứa hàng hóa khác thì Hải quan cửa khẩu có tránh được trách nhiệm liên đới (?)

Trường hợp khác là các lô hàng sản phẩm hoàn chỉnh như gạch ốp lát, chuông cửa, gỗ ván sàn, điều hòa trung tâm, thiết bị nhà bếp… cung cấp cho các dự án đầu tư không thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu do các nhà thầu phụ mở tờ khai nhập khẩu. Thông thường Hải quan ngoài cửa khẩu chỉ căn cứ vào hợp đồng ký giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ để mở tờ khai.

Các nhà thầu phụ thường là đơn vị chuyên cung cấp, lắp đặt các hạng mục hoàn thiện nội thất, cũng như các công ty XNK khác có chức năng bán buôn các sản phẩm nội thất cho các công trình; loại hình nhập khẩu là nhập kinh doanh, đầu tư- kinh doanh hoặc đầu tư nộp thuế. Thực tế hiện nay cơ quan Hải quan không có cơ sở theo dõi số lượng, hạn mức, cũng như không có căn cứ xác định số hàng hóa nhập khẩu bán ra thị trường hay cung cấp cho công trình nào, hoặc công trình nào đã hoàn thành, không còn nhu cầu nhập khẩu… vấn đề này tiềm ẩn nhiều hậu quả khó lường, nhất là xu hướng tỷ lệ miễn kiểm tra thực tế hàng hóa ngày càng gia tăng. Nên chăng là loại hợp đồng này cũng cần được cấp có thẩm quyền phê duyệt, kèm danh mục hàng, hạn mức, số lượng để trừ lùi.

Để tăng cường công tác quản lý, vừa qua Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3140/TCHQ-GSQL ngày 7-6-2013 để chỉ đạo, nội dung tăng cường trách nhiệm cho các đơn vị hải quan nơi mở tờ khai, đồng thời yêu cầu đơn vị hải quan cửa khẩu có sự phối hợp tốt hơn trong giải quyết hàng chuyển cửa khẩu. Tuy nhiên, hiện trạng làm thủ tục hải quan hiện nay là hệ thống thông quan điện tử không có cơ sở dữ liệu phân tích, cho kết quả lô hàng nào không thuộc đối tượng chuyển cửa khẩu để tự động từ chối không ra số tờ khai.

Trong khi nhận thức của nhiều DN chưa thấu đáo, thiết nghĩ các đơn vị Hải quan (cả cửa khẩu và ngoài cửa khẩu) cần giải thích rõ để DN hiểu quy định. Mặt khác các đơn vị Hải quan cửa khẩu cũng cần cương quyết không làm thủ tục cho các lô hàng chuyển khẩu chưa đúng đối tượng, kể cả khi DN đã kê khai nộp thuế cho lô hàng tại đơn vị Hải quan ngoài cửa khẩu.

Còn nhớ trong những năm 1990, trước sự bùng phát của nhu cầu tiêu dùng và thị trường hàng hóa, nên đã có qui định cho phép các DN thương mại được làm thủ tục cho tất cả các mặt hàng tại chi cục hải quan ngoài cửa khẩu. Rồi sau đó đã xảy ra vụ án Tân Trường Sanh (xảy ra giai đoạn 1994-1997). Do sự bất cẩn trong quản lý, tắc trách và cả thông đồng của một số công chức, đã có hàng hóa thẩm lậu vào nội địa, gây hậu quả lớn. Ngành Hải quan đã phải trả giá đắt về vấn đề này…

Để tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN, đồng thời góp phần ngăn ngừa các hành vi lợi dụng sơ hở để nảy sinh hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại, cả phía DN và cán bộ công chức hải quan kỳ vọng những nội dung cụ thể nêu trên được cụ thể hóa và phân định trách nhiệm minh bạch trong Thông tư sửa đổi Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 6-12- 2010 của Bộ Tài chính cũng như được giải đáp thỏa đáng ở các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Khoản 3, Điều 18 Nghị định 154 quy định:

Hàng hoá nhập khẩu được chuyển cửa khẩu gồm:

a) Thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa là chân công trình hoặc kho của công trình;

b) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng sản xuất được đưa về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất;

c) Hàng hoá nhập khẩu của nhiều chủ hàng có chung một vận tải đơn được đưa về địa điểm kiểm tra hàng hoá ở nội địa;

d) Hàng hoá tạm nhập để dự hội chợ, triển lãm được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm; hàng hoá dự hội chợ, triển lãm tái xuất được chuyển cửa khẩu từ địa điểm tổ chức hội chợ, triển lãm ra cửa khẩu xuất;
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng
đ) Hàng hoá nhập khẩu vào cửa hàng miễn thuế được chuyển cửa khẩu về cửa hàng miễn thuế;

e) Hàng hoá nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan được phép chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về kho ngoại quan; hàng hoá gửi kho ngoại quan xuất khẩu được chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất;

g) Hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập về khu chế xuất; hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất được chuyển cửa khẩu từ khu chế xuất ra cửa khẩu xuất.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Theo baohaiquan


[Read More...]


Quản lý rủi ro - Tạo thuận lợi hơn cho hoạt động xuất nhập khẩu



Được xem là một công cụ hữu hiệu cho quản lý hải quan hiện đại, quản lý rủi ro sẽ giúp cho cơ quan Hải quan của các nước có thể phân bổ nguồn lực một cách hợp lý mà vẫn đảm bảo quản lý hải quan và không gây khó khăn cho hoạt động XNK... Vì vậy, tại Điều 16 và 17 dự thảo Luật Hải quan sửa đổi đã bổ sung quy định về nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan và quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan...

Theo phân tích của ban soạn thảo Luật Hải quan sửa đổi, Luật Hải quan hiện hành chưa đề cập đến thuật ngữ “quản lý rủi ro”, chỉ duy nhất Khoản 1a Điều 15 Luật Hải quan đã quy định nội dung của thuật ngữ này. Tuy nhiên, tại các Điều 28, 29, 30 Luật Hải quan quy định cụ thể các trường hợp kiểm tra hải quan, miễn kiểm tra hải quan đã khiến cho việc lựa chọn đối tượng kiểm tra trở nên cứng nhắc, không phù hợp với nguyên tắc quản lý rủi ro.

Hiện nay, quản lý rủi ro được xem là một công cụ hữu hiệu cho quản lý hải quan hiện đại, giúp cho cơ quan Hải quan của các nước có thể phân bổ nguồn lực một cách hợp lý mà vẫn đảm bảo quản lý hải quan và không gây khó khăn cho hoạt động XNK. Trong điều kiện thông quan tự động, quản lý rủi ro là cơ sở quan trọng để bảo đảm việc kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan được thực hiện hiệu quả, phù hợp với thông lệ hải quan quốc tế. Công ước Kyoto sửa đổi tại các Chuẩn mực từ 6.3 đến 6.5 quy định cụ thể về áp dụng quản lý rủi ro.

Theo ban soạn thảo Luật Hải quan sửa đổi, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế cũng đã bổ sung quy định về quản lý rủi ro, tuy nhiên, do phạm vi điều chỉnh của Luật Quản lý thuế và Luật Hải quan không hoàn toàn giống nhau. Do đó, dự thảo Luật Hải quan sửa đổi đã bổ sung nội dung này đảm bảo tương thích với Luật Quản lý thuế và để đảm bảo áp dụng quản lý rủi ro một cách đầy đủ, có hiệu quả, phù hợp với các Chuẩn mực nêu trên của Công ước Kyoto sửa đổi.

Hiện, vấn đề quản lý rủi ro là vấn đề kĩ thuật không chỉ áp dụng trong lĩnh vực hải quan mà trong nhiều lĩnh vực quản lý khác, kể cả trong các hoạt động của DN. Tuy nhiên đặc thù quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan khác với các lĩnh vực khác. Quản lý rủi ro trong hải quan được thực hiện trên cơ sở tất cả các nguồn thông tin thu thập được trong và ngoài nước để đánh giá tính tuân thủ của DN, từ đó quyết định việc kiểm tra hoặc không kiểm tra cũng như việc áp dụng hoặc không áp dụng các nghiệp vụ hải quan khác. Việc áp dụng quản lý rủi ro với mục đích cơ bản là tạo thuận lợi hơn cho XNK.

Do đó việc kiểm tra sẽ được tập trung ở những vùng miền, đối với những lô hàng của các DN có nguy cơ rủi ro cao hơn về độ không tuân thủ pháp luật hải quan.Theo thống kê hiện nay, hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan là khoảng 15-18%. Khi thực hiện áp dụng quản lý rủi ro theo Luật Hải quan mới, hoạt động kiểm tra sẽ ở mức khoảng 10-15%, theo hướng giảm hoạt động kiểm tra ở khâu thông quan và tăng cường hoạt động kiểm tra sau thông quan.

Theo đó, tại Điều 16 về Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan quy định:

1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan; vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo quy định của pháp luật.

2. Kiểm tra, giám sát hải quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro nhằm đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

3. Hàng hoá được thông quan, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.

4. Thủ tục hải quan phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của pháp luật.

5. Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Và Điều 17 về Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan quy định:

1. Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; hỗ trợ các hoạt động phòng, chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

2. Việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm: Thu thập, xử lý thông tin hải quan; xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan; đánh giá rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan để đề xuất áp dụng các biện pháp nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Cơ quan Hải quan quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để tự động tích hợp, xử lý dữ liệu phục vụ việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông Theo phân tích của ban soạn thảo, các quy định này sẽ tạo điều kiện để cơ quan Hải quan tập trung lực lượng ở những nơi có rủi ro cao, giảm lực lượng ở những nơi có rủi ro thấp, khắc phục tình trạng gian lận, góp phần đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho DN trên cơ sở phương pháp quản lý hải quan hiện đại.

Góp ý cho nội dung này, đại diện Phòng Thương mại Hoa Kỳ (AmCham) cho rằng, quản lý rủi ro là một chính sách quan trọng và trực tiếp ảnh hưởng tới các DN. Vì vậy, dự thảo Luật cần phải làm rõ cách thức tiến hành hoạt động quản lý rủi ro.

Đồng tình với ý kiến trên, theo đại diện của Phòng Thương mại Châu Âu (EuroCham), nguyên tắc quản lý rủi ro nên được quy định cụ thể trong Luật, với việc để dành quy định này cho Bộ Tài chính hướng dẫn như quy định trong dự thảo Luật sẽ dẫn đến sự lúng túng cho DN khi phải xây dựng hệ thống quản lý rủi ro để đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro của cơ quan Hải quan.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Theo baohaiquan


[Read More...]


Bao bì nhập khẩu để đóng gói sản phẩm xuất khẩu và thủ tục hải quan?



Trả lời công văn số 01/FASV-XNK của Công ty Furukawa Automotive Systems Việt Nam (Lô C1-C5, KCN Giao Long, Huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre) về đề nghị được thực hiện thủ tục hải quan đối với bao bì nhập khẩu để đóng gói sản phẩm xuất khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu , mới đây, Tổng cục Hải quan có văn bản số 3784/TCHQ-GSQL hướng dẫn về vấn đề này.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng
Theo đó, văn bản số 3784/TCHQ-GSQL ngày 09/07/2013 của Tổng cục Hải quan cho biết:

Đối với bao bì luân chuyển (hàng đã qua sử dụng được đối tác nước ngoài cung cấp miễn phí không thanh toán) để đóng gói sản phẩm sản xuất, xuất khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 30 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010 của Bộ Tài chính.

Công ty Furukawa Automotive Systems Việt Nam phải thực hiện thông báo định mức và thanh khoản với cơ quan hải quan cho sổ bao bì đóng gói sản phẩm xuất khẩu theo đúng quy định tại Thông tư số 194/2010/TT-BTC.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên
Nội dung hướng dẫn này chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất nhập khẩu bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu theo loại hình sản xuất kinh doanh.

Công văn này thay thế nội dung công văn số 2892/TCHQ-GSQL ngày 28/5/2013 của Tổng cục Hải quan.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Theo tapchitaichinh


[Read More...]


Cơ hội và thách thức khi tham gia TPP



Ngày 17/7 tại TP.HCM, Hiệp hội Doanh nghiệp TP. HCM phối hợp với Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị thành phố, Hiệp hội Thương mại Mỹ tại thành phố Hồ Chí Minh tổ chức hội thảo “Tác động của hiệp định thương mại đối tác xuyên Thái Bình Dương – TPP”.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng Ông Phạm Ngọc Hưng, Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội doanh nghiệp TP.HCM đánh giá: “Với thị trường hơn 792 triệu người, các nước thành viên trong TPP đóng góp 40% GDP của toàn thế giới, và 1/3 kim ngạch thương mại toàn cầu. Hiệp định TPP có hiệu lực sẽ mang lại nhiều cơ hội và thách thức mà các doanh nghiệp cần phải có kế hoạch đón nhận và chuẩn bị hội nhập ngay từ bây giờ”.

Theo nhận định của các chuyên gia, cơ hội cho Việt Nam khi tham gia hiệp định thương mại đối tác xuyên Thái Bình Dương là rất lớn: Mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, tăng xuất khẩu từ Việt Nam tới các nước thành viên TPP, đặc biệt sang thị trường Hoa Kỳ, đối với các sản phẩm như dệt may, hải sản, da giày, sản phẩm từ gỗ.

Tuy nhiên, khi tham gia TPP các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp không ít những thách thức, từ sự cạnh tranh của doanh nghiệp đến từ các nước thành viên trong TPP, cũng như các rào cản kỹ thuật mà chúng ta phải tuân thủ, đặc biệt là mặt hàng thế mạnh như dệt may, thủy sản.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Riêng với mặt hàng dệt may, một trong những nguyên tắc cơ bản để được hưởng mức thuế suất ưu đãi khi xuất khẩu hàng dệt may sang các nước có tham gia TPP là nguyên liệu sử dụng được sản xuất tại nước sở tại, hoặc sử dụng của các nước thành viên TPP. Trong chuỗi bông/xơ – sợi – vải – nhuộm/hoàn tất – cắt/may chúng ta đang có lợi thế ở khâu cuối. Khi tham gia TPP đây là những thách thức lớn cho ngành dệt may song cũng là động lực, cũng như cơ hội để các doanh nghiệp trong nước mở rộng đầu tư, thu hút đầu tư nước ngoài, giúp tạo ra nguyên liệu đầu vào cho việc sản xuất những sản phẩm may mặc có thể xuất sang thị trường Hoa Kỳ với mức thuế nhập khẩu là 0%.

Ông Herb Cochran, Giám đốc Điều hành - Hiệp hội Thương mại Hoa Kỳ tại Việt Nam (Amcham Việt Nam) cho rằng, để hưởng lợi ích từ việc tham gia hiệp định TPP, các công ty Việt Nam cần tăng cường tham gia các hội chợ chuyên ngành tại Hoa Kỳ, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng tính cạnh tranh, tìm hiểu kỹ về các quy định trong nhập khẩu của các nước thành viên TPP, đồng thời nâng cao bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm, bảo hiểm hàng hóa đường biển.

Nhìn nhận về việc Việt Nam tham gia TPP, ông Ray Nayler, Quyền Trưởng phòng kinh tế - Tổng lãnh sự quán Hoa Kỳ tại TP.HCM cho rằng, tính thích nghi và tinh thần doanh nghiệp, khả năng đương đầu thách thức là thế mạnh của Việt Nam và cũng chính là những gì cần thiết để có thể tận dụng tốt nhất những cơ hội hiệp định TPP mang lại cũng như vượt qua thách thức cạnh tranh.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Theo tapchithue


[Read More...]


Việc thu nộp lệ phí hải quan được gỡ vướng



Trước vướng mắc của Hải quan các tỉnh, thành phố trong quá trình thực hiện quản lý, thu nộp lệ phí trên chương trình hải quan điện tử, Bộ Tài chính đã có công văn hướng dẫn về vấn đề này.

Theo đó, việc áp dụng thời hạn ân hạn thuế và quản lý rủi ro trong việc kiểm tra hải quan, các cục hải quan cần căn cứ quy định tại Điều 92 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH12 và Khoản 5 Điều 3 Thông tư 194/2010/TT-BTC: người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về hải quan và không còn nợ tiền thuế qua hạn, tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan (không tính đến việc nợ lệ phí hải quan).

Bộ Tài chính yêu cầu cục hải quan các tỉnh, thành phố kiểm tra các trường hợp DN chỉ nợ lệ phí hải quan thì không thực hiện biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan và được áp dụng thời hạn nộp thuế đáp ứng quy định tại Khoản 11 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Khoản 5 Điều 3, Điều 18 Thông tư 194/2010/TT-BTC, đồng thời được xem là DN chấp hành tốt pháp luật hải quan trong việc áp dụng quản lý rủi ro đối với việc kiểm tra hải quan.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Về việc áp dụng hình thức nộp lệ phí, theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 4 Nghị định 87/2012/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa XNK thương mại, thì người khai hải quan điện tử: “Được lựa chọn hình thức nộp lệ phí hải quan và các loại phí do cơ quan Hải quan thu hộ các hiệp hội, tổ chức (nếu có) cho từng tờ khai hải quan hoặc nộp gộp theo tháng”. Theo đó, việc nộp lệ phí hải quan đối với trường hợp người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan điện tử được thực hiện như sau:

Trường hợp người khai hải quan chọn nộp lệ phí theo tháng thì đăng ký trước với cơ quan Hải quan về hình thức nộp này. Việc thu, nộp lệ phí thực hiện theo quy định tại điểm 5 Biểu mức thu lệ phí trong lĩnh vực hải quan tại Thông tư 172/2010/TT-BTC

Trường hợp người khai hải quan không lựa chọn nộp lệ phí theo tháng (chỉ áp dụng đối với DN hoạt động XNK không thường xuyên) thì cán bộ Hải quan in thông báo lệ phí hải quan theo từng lần để người khai hải quan nộp theo từng lần phát sinh. Việc quản lý, theo dõi nợ lệ phí (nếu phát sinh) được thực hiện trên hệ thống KT559.

Bên cạnh đó, đối với việc thanh khoản tem lệ phí trên hệ thống kế toán theo dõi nợ của cơ quan Hải quan, tại Thông tư 32/2006/TT-BTC Bộ Tài chính đã hướng dẫn nghiệp vụ kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa XNK, Thông tư 121/2007/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 32/2006/TT-BTC hướng dẫn việc thanh khoản, hạch toán tem lệ phí trên hệ thống kế toán theo dõi nợ của cơ quan Hải quan.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Bộ Tài chính yêu cầu cục hải quan các tỉnh, thành phố lập sổ ghi nhận đầy đủ các series tem lệ phí sử dụng theo hình thức dán tem lệ phí trên tờ khai điện tử, lập chứng từ ghi số lệ phí hải quan và hạch toán số lệ phí đã nộp bằng tem.

Trường hợp người khai hải quan mua tem lệ phí hải quan và được hạch toán vào chương trình quản lý ấn chỉ (Imas), nhưng không sử dụng hết và đề nghị trả lại thì thực hiện hoàn tại phòng Tài vụ- quản trị (cục Hải quan) hoặc Chi cục do DN lựa chọn.

Trường hợp người khai hải quan còn tem lệ phí nhưng chuyển sang đăng ký nộp lệ phí hải quan theo tháng, phải đăng ký trước với cơ quan Hải quan hình thức nộp lệ phí theo tháng. Trong thời gian 10 ngày đầu của tháng tiếp theo, người khai hải quan nộp lại số tem lệ phí tương ứng với số tờ khai mở trong tháng, công chức hải quan ghi nhận số series tem và hạch toán trên hệ thống theo dõi nợ thuế KT559.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Theo baohaiquan
[Read More...]


Nhóm đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập



Theo Nghị định về minh bạch tài sản, thu nhập vừa được Chính phủ ban hành, có 9 nhóm đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập.

9 nhóm đối tượng gồm:

1- Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, người được dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
2- Cán bộ, công chức từ Phó trưởng phòng của UBND cấp huyện trở lên và người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3- Sĩ quan chỉ huy từ cấp Phó tiểu đoàn trưởng, người hưởng phụ cấp chức vụ tương đương phó tiểu đoàn trưởng trở lên trong Quân đội nhân dân; sĩ quan chỉ huy từ cấp Phó tiểu đoàn trưởng, Phó trưởng công an phường, thị trấn, Phó đội trưởng trở lên trong Công an nhân dân.

4- Người giữ chức vụ tương đương Phó trưởng phòng trở lên tại bệnh viện, viện nghiên cứu, cơ quan báo, tạp chí, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

5- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, người giữ chức vụ tương đương Phó trưởng phòng trở lên trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề của Nhà nước.

6- Thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên, thành viên ban kiểm soán, kiểm soát viên, người giữ chức danh quản lý tương đương từ Phó trưởng phòng trở lên trong doanh nghiệp Nhà nước, người là đại diện phần vốn của Nhà nước, phần vốn của doanh nghiệp Nhà nước và giữ chức danh quản lý từ Phó trưởng phòng trở lên trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, của doanh nghiệp nNà nước.

7- Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên UBND xã, phường, thị trấn; Trưởng công an, chỉ huy trưởng quân sự, cán bộ địa chính, xây dựng, tài chính, tư pháp-hộ tịch xã, phường, thị trấn.

8- Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm tra viên, thẩm phán, thư ký toà án, kiểm toán viên Nhà nước, thanh tra viên, chấp hành viên, công chứng viên Nhà nước.

9- Người không giữ chức vụ quản lý trong các cơ quan Nhà nước, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong các lĩnh vực theo quy định như tổ chức cán bộ, tài chính, ngân hàng, công thương, xây dựng, giao thông, y tế...

Tài sản, thu nhập phải kê khai

Theo Nghị định, tài sản, thu nhập phải kê khai gồm:

- Các loại nhà, công trình xây dựng: Nhà, công trình xây dựng khác đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu; nhà, công trình xây dựng khác chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác; nhà, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc đang sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa - Các quyền sử dụng đất: Quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng; quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác.

- Tiền mặt, tiền cho vay, tiền gửi các cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài mà giá trị mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên.

- Tài sản ở nước ngoài.

- Ô tô, mô tô, xe máy, tàu, thuyền và những động sản khác mà Nhà nước quản lý (theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký) có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.

- Kim loại quý, đá quý, cổ phiếu, các loại giấy tờ có giá trị chuyển nhượng khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên - Các khoản nợ phải trả có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.

- Tổng thu nhập trong năm.

Tài sản, thu nhập phải kê khai là tài sản, thu nhập thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của bản thân, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên tại thời điểm hoàn thành Bản kê khai.

Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31/12 hằng năm.

Mục đích của việc kê khai tài sản, thu nhập là để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết được tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai nhằm minh bạch tài sản, thu nhập của người đó; phục vụ cho công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 5/9/2013.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Theo tapchitaichinh
[Read More...]


6 tháng đầu năm 2013: Kim ngạch xuất khẩu sang Anh tăng hơn 41%



Theo Tổng cục Hải quan, 6 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Anh ước đạt 1,76 tỷ USD, tăng 41,6% so với cùng kỳ năm 2012.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức
Mặt hàng chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn sang thị trường Anh là điện thoại các loại và linh kiện đạt hơn 611 triệu USD, tăng 79,6%. Tiếp theo là mặt hàng giày dép các loại đạt 260,1 triệu USD, tăng 4,6%. Mặt hàng dệt may đứng vị trí thứ 3 với trị giá 205,1 triệu USD, tăng 3,5%. Đáng chú ý, mặt hàng máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tuy đứng vị trí thứ 4 về kim ngạch nhưng có mức tăng trưởng cao nhất là 315,5%, đạt 172,9 triệu USD.



Năm 2012, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Anh đã thu về 3,03 tỷ USD, tăng 42% so với năm 2011.



dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại thanh xuân Hiện nay, Anh là một trong những thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam tại EU. Tuy nhiên, rất ít doanh nghiệp của Việt Nam nắm bắt được các quy định về hàng nhập khẩu của Anh nên đã gặp không ít khó khăn khi xuất khẩu sang thị trường này.



Đây là thị trường phát triển với thị hiếu người tiêu dùng cao nên sản phẩm và hàng hóa tiêu dùng ngày càng để cao các giá trị bền vững như đảm bảo sức khỏe con người, môi trường… Do vậy, các nhà cung cấp sản phẩm, đặc biệt là hàng thực phẩm, cũng ngày càng khắt khe hơn trong vấn đề chất lượng sản phẩm nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững. Nếu doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu chất lượng cao thì họ sẵn sàng mua với giá cao hơn.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên
Theo chinhphu
[Read More...]


Dấu hiệu phục hồi của nền kinh tế



Mặc dù nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng đến thời điểm này tâm lý của khá nhiều người dân và doanh nghiệp đã bớt nặng nề hơn.

Có phải do nền kinh tế đã thoát đáy, sản xuất được phục hồi, hay do tâm lý quen chịu đựng khiến người dân cảm thấy bớt sức nóng? TS TRẦN DU LỊCH, THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TƯ VẤN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TIỀN TỆ QUỐC GIA cho rằng, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, song còn chậm. Điều này đòi hỏi các cơ quan chức năng phải nỗ lực trong thực hiện các giải pháp đã xác định.

Các số liệu thống kê về tình hình KT - XH 6 tháng qua cho thấy, nền kinh tế nước ta hiện có nhiều tín hiệu tích cực. Theo ông, những số liệu này có đủ để khẳng định kinh tế đã bớt khó khăn hay chưa?

- Trước khi đưa ra đánh giá về tình hình kinh tế trong 6 tháng tới, cũng như của cả năm 2013, cần nhìn lại giai đoạn phát triển của nền kinh tế nước ta trong 6 năm qua. Từ năm 2008, cùng với khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu và bất ổn nội tại, nền kinh tế đã trải qua nhiều năm liền bất ổn vĩ mô.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Trong đó, nổi bật nhất, đáng lo lắng bao trùm nhất là lạm phát. Lạm phát cao xuyên suốt qua nhiều năm và tất cả các chính sách trong thời gian vừa qua đều vì mục tiêu kiềm chế lạm phát. Có thể nói, lạm phát như bóng ma bao phủ, tác động đến nhiều chính sách kể cả chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và tâm lý người dân. Và trong thời gian vừa rồi, để ứng phó với những tình trạng như vậy, niềm tin thị trường bị giảm. Một số doanh nghiệp không có phương hướng phát triển.

Tuy nhiên, với tất cả nỗ lực của năm 2012 và đặc biệt là các Nghị quyết 01, Nghị quyết 02 của Chính phủ trong đầu năm nay nhằm phục hồi thị trường, hỗ trợ vốn, các giải pháp đồng bộ, tình hình kinh tế vĩ mô đã tương đối ổn định trở lại. Nổi bật nhất là kiềm chế được lạm phát. Lạm phát thời điểm này không phải là con ngựa bất kham nữa.

Đây là chỗ dựa tâm lý quan trọng để thị trường phục hồi. Bên cạnh, tỷ giá cũng được bình ổn, tăng dự trữ ngoại hối, kiểm soát được thị trường ngoại tệ. Dù vậy, không được chủ quan, vì tín dụng giảm, đầu tư giảm, nên nền kinh tế mới ổn định được tỷ giá hay ngoại hối. Nếu như kinh tế tăng trưởng trở lại, thì kiểm soát được tỷ giá cũng không phải là đơn giản.

- Những hạn chế cũ như tình trạng doanh nghiệp không vay được vốn, sản xuất đình đốn, mức độ tiêu dùng ảm đạm... đã có những thay đổi nào, thưa ông?

- Trước tiên phải nói kinh tế đã có dấu hiệu phục hồi. Tốc độ tăng trưởng trong quý I.2013 là 4,5%, thì quý II đã lên 5%. Tốc độ tăng trưởng của cả hai quý đầu năm là 4,9%. Nhưng mức độ phục hồi này quá chậm, nước ta còn trong giai đoạn khá trì trệ dù niềm tin có tăng. Bởi sức mua thị trường chưa tăng đáng kể và đặc biệt là trong thị trường nông sản.

Do đó một bộ phận thị trường nông thôn khó mà tăng trưởng nhanh. Và dù hàng tồn kho có giảm nhưng xí nghiệp phục hồi chậm, không tăng được công suất trở lại theo thiết kế ban đầu. Việc kinh tế phục hồi chậm đòi hỏi những nỗ lực rất lớn của các cơ quan chức năng.

- Theo một khảo sát, trên 500 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán nước ta, có 66% số doanh nghiệp đặt kế hoạch tăng trưởng năm nay cao hơn năm ngoái, đặc biệt là nhóm ngành vật liệu xây dựng. Doanh nghiệp quyết định như vậy có phải nhờ thị trường bất động sản đã ấm lên?

- Dấu hiệu ấm dần của thị trường bất động sản đã xuất hiện. Sự ấm lên này nhờ có phân khúc thị trường nhà ở trung bình, giá không cao, như nhà giá 1 tỷ đồng ở TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh; hay giá 5 triệu/m2, 6 triệu/m2 ở các địa phương khác. Phân khúc này đang có nhu cầu và hiện nay nhiều nhà đầu tư đang đi vào phân khúc này.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông Điều đó giúp hâm nóng thị trường, kéo theo hâm nóng thị trường vật liệu xây dựng, thị trường xây dựng... Doanh nghiệp bất động sản đặt mục tiêu tăng doanh thu, tức là họ đã có tính toán về phương diện thị trường chứ không phải đặt mục tiêu một cách chủ quan.

Sức khỏe của các công ty niêm yết giống như một hàn thử biểu về sức khỏe nền kinh tế, nó cho thấy kinh tế đang phục hồi.

- Khi nền kinh tế có nhiều cơ hội tăng trưởng, thì liệu có cần lo việc lạm phát năm nay sẽ vượt mục tiêu 8% hay không?

- Đây là điều đáng lo lắng. Các cơ quan chức năng nên tính toán làm sao tạo một sự đồng bộ giữa ba nhóm chính sách, cả ba nhóm này đều phải nhìn về trung hạn đến hết năm 2015.

Nhóm thứ nhất là chính sách tiền tệ, tức trong đó có vấn đề lãi suất, vấn đề cung tiền, tỷ giá.

Nhóm thứ hai là chính sách tài khóa, chọn lọc đầu tư công, cùng với đó là các chính sách hỗ trợ thuế.

Nhóm thứ ba là điều chỉnh các loại giá dịch vụ như điện, y tế… mà Nhà nước đang quản lý giá. Ba nhóm này đặt ra một gói tổng thể để xử lý một cách hài hòa trong từng quý, trong 6 tháng, từ nay đến hết 2015. Với cách làm như vậy, giả sử chúng ta đặt mục tiêu là lạm phát trong ba năm tới ở mức 7%, thì lúc đó tính toán, cân nhắc xem dư địa của từng nhóm chính sách trong thể thống nhất ba nhóm chính sách vừa nêu là bao nhiêu.

Có như thế mới không bị động trong việc lạm phát quay trở lại và kinh tế phục hồi được mà lạm phát không tái phát. Còn nếu chúng ta làm theo kiểu độc lập, thiếu gắn bó giữa ba nhóm này thì có thể gây lạm phát và hiệu quả điều hành lại thấp.

- Xin cám ơn ông!
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Theo cafef


[Read More...]


Tạm khất nợ xấu?



Có vẻ như suốt cả năm qua việc xử lý nợ xấu vẫn dậm chân tại chỗ. Các con số cập nhật vẫn không mấy cải thiện. Nhưng cũng có nhiều việc đã làm được.

Tại Việt Nam, nợ xấu dưới 3% được xem là chấp nhận được. Sau khi vượt mốc 3%, suốt trong năm 2012 nợ xấu liên tục gia tăng, đỉnh điểm tháng 9/2012 lên cao nhất 4,93%. Hy vọng chuyển biến được thắp lên khi nợ xấu giảm mạnh từ 4,86% xuống 4,08% vào tháng 12/2012, nhưng nó lại lừng lững đi lên những tháng đầu năm 2013…

Chưa quá bi đát?

Nhìn lại chuỗi dữ liệu từ tháng 1/2012 đến nay, nợ xấu chưa có dấu hiệu giảm một cách bền vững. Vẫn ổn định từ 4,5 - 4,7%.

Ổn định đã là may, vì ít nhất nó không tăng lên trong bối cảnh nền kinh tế vẫn khó khăn kéo dài. Thậm chí, ở một số góc nhìn và so sánh nào đó, nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam có vẻ chưa quá bi đát.

Tuần rồi, Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng (Ngân hàng Nhà nước) có bản phân tích về một số điều chỉnh chính sách, giải pháp liên quan đến nợ xấu. VnEconomy dẫn chiếu những so sánh, để góp phần định hình mức độ của Việt Nam đang ở đâu.

Bản phân tích đó cho hay, trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, các nước trên thế giới có tỷ lệ nợ xấu có thể lên đến 15 - 20%, và hơn thế nữa. Và theo công bố trên trang mạng chính thức của Ngân hàng Thế giới (World Bank), tỷ lệ nợ xấu trung bình của các quốc gia trên thế giới từ năm 2008 đến nay luôn ở mức trên 3 - 4%. Riêng năm 2012, tỷ lệ nợ xấu của các nước có thu nhập cao trên thế giới là 3,8% (trong đó khu vực châu Âu có tỷ lệ nợ xấu trung bình là 7,15%), tỷ lệ nợ xấu của các nước đang phát triển ở khu vực châu Âu trong năm 2012 khoảng 11,2%.

Việt Nam, tỷ lệ nợ xấu theo giám sát từ xa của Ngân hàng Nhà nước có từ trên 8% đến 10% cập nhật trong năm 2012. Nó được xem là sát thực hơn các mức chỉ từ 4,5% - 4,7% theo tổng hợp báo cáo của các tổ chức tín dụng.

Đối chiếu với thông tin trên từ World Bank, cũng trong năm 2012, bình quân khu vực châu Âu, hay các nước đang phát triển ở khu vực này, thì mức độ của Việt Nam có vẻ cũng không quá lo ngại (?).

Nhưng có một điểm được lưu ý, cách thức và tiêu chuẩn phân loại nợ xấu của Việt Nam trong so sánh trên có ngang bằng, tương đồng hay không. Cùng cân nặng và chiều cao, nhưng sức khỏe của mỗi cơ thể hoàn toàn có thể khác nhau.

Không thể câu giờ mãi!

Như tại Việt Nam, cách thức và tiêu chuẩn cũng đã có sự khác nhau giữa các tổ chức tín dụng với cơ quan giám sát. Thế nên mới có hai mức độ nợ xấu. Có thể thấy Ngân hàng Nhà nước muốn thống nhất nó lại làm một, nhưng hiện chưa thuận lợi và phải câu thêm giờ.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại minh khai hai bà trưng Để thống nhất làm một, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 02 ngày 21/01/2013 về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng. Nhiều tiêu chí phân loại nợ trong hoạt động giám sát hiện nay của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng đã được đưa vào quy định tại Thông tư 02. Cho nên, áp dụng nó sẽ tạo nên sự thống nhất về số liệu nợ xấu, để có được sự phản ánh đáng tin cậy hơn.

Nếu thống nhất được, hay thực hiện Thông tư 02, các tổ chức tín dụng sẽ phải đối diện với thực tế nợ xấu cao hơn các mức báo cáo thời gian qua, đồng nghĩa với chi phí dự phòng sẽ đội lên, hoạt động càng khó khăn; nhiều doanh nghiệp vay vốn bị rơi vào diện nợ xấu và hạng mức tín nhiệm thấp đi, khả năng tiếp cận vốn càng khó, chi phí tài chính nặng thêm và níu kéo cơ hội phục hồi sản xuất kinh doanh…

Với những tác động đó, Thông tư 02 được lùi thời điểm áp dụng thêm 1 năm (đến tháng 6/2014). Áp lực được gửi ở tương lai, ngân hàng và doanh nghiệp có thêm thời gian để chuẩn bị. Nhưng lùi Thông tư 02 cùng với Quyết định 780 cho cơ cấu lại nợ mà không bị chuyển nhóm, nợ xấu hiện nay đang bị “che khuất” một phần thực tế.

Hai chính sách trên không thể nhượng bộ mãi, càng kéo dài càng dễ tạo nên méo mó. Trong khoảng thời gian “câu” thêm được một năm tới, cả cơ quan quản lý, ngân hàng và doanh nghiệp phải nắm cơ hội để xử lý cho được phần nào đó, trước khi áp lực gửi ở tương lai ùa về…

Đã làm được gì?

Có vẻ như suốt cả năm qua việc xử lý nợ xấu vẫn dậm chân tại chỗ. Các con số cập nhật vẫn không mấy cải thiện. Nhưng có nhiều việc đã làm được.

Tuần rồi, một số doanh nghiệp niêm yết công bố thông tin giải trình về biến động kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2013, với điểm chung là tốt lên nhờ lãi suất đã giảm mạnh. Như tại Công ty Cổ phần Phát triển nhà Thủ Đức (Thuduc House), lợi nhuận 6 tháng đầu năm tăng 105% so với cùng kỳ năm trước một phần đáng kể nhờ chi phí lãi vay đã giảm 26,4%.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông Chi phí lãi vay giảm mạnh, khả năng trả nợ có thể tốt hơn, qua đó giảm bớt áp lực gia tăng nợ xấu. Từ trường hợp của Thuduc House, tính toán tương đối cho thấy, một năm qua nền kinh tế đã đỡ được một phần gánh nặng chi phí. Một năm trước, lãi suất cho vay phổ biến từ 17 - 19%/năm, nay phổ biến từ 10 - 13%/năm, với tổng dư nợ của nền kinh tế khoảng 3 triệu tỷ đồng, gần 200 nghìn tỷ đồng chi phí lãi vay được cắt bỏ.

Nếu trong một năm qua Ngân hàng Nhà nước không giảm được lãi suất cho vay như vậy, chắc chắn nợ xấu đã tăng lên rất cao.

Đó là một kết quả không phản ánh ở tỷ lệ nợ xấu giảm đi như mong đợi. Bên cạnh đó bản thân các tổ chức tín dụng cũng đã tự xử lý, khi trích lập được và chưa sử dụng 73.600 tỷ đồng tính đến cuối tháng 4/2013; trong năm 2012 và 4 tháng đầu năm 2013, tổng số nợ xấu đã được các tổ chức tín dụng xử lý bằng dự phòng rủi ro là 76.700 tỷ đồng.

Song song với việc các ngân hàng tự xử lý, tuần rồi Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) cũng đã ra đời. Dù vẫn đang trong quá trình hoàn thiện cơ cấu và tuyển dụng nhân sự, nhưng VAMC được kỳ vọng sẽ kịp giải tỏa được một phần áp lực của điểm hẹn 1/6/2014 - Thông tư 02 bắt đầu áp dụng, và Quyết định 780 dự kiến cũng sẽ sớm kết thúc sự hỗ trợ. Khi đó, nợ xấu có thể sẽ vẫn không giảm so với các mức 4,5% - 4,7% như hiện nay, nhưng sẽ thực chất hơn.
Theo vneconomy
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại biên hòa đồng nai

[Read More...]


Dự kiến nợ xấu không giảm



Vụ Dự báo thống kê tiền tệ (Ngân hàng Nhà nước) vừa tiến hành cuộc điều tra xu hướng kinh doanh tại các tổ chức tín dụng, trên cơ sở kết quả 6 tháng đầu năm và kỳ vọng 6 tháng cuối năm 2013.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng Theo báo cáo kết quả điều tra, do nền kinh tế đầu năm 2013 vẫn đang ở giai đoạn dò đáy và ngổn ngang nhiều khó khăn, hầu hết các tổ chức tín dụng cho biết, mức độ rủi ro của các nhóm khách hàng tăng trong 6 tháng đầu năm 2013.

Theo đó, trên 50% tổ chức tín dụng dự kiến tỷ lệ nợ xấu của họ tại thời điểm cuối năm 2013 sẽ không đổi hoặc tăng so với cuối năm 2012.

Cuộc điều tra cũng cho thấy, kết quả kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 2013 chưa được như kỳ vọng của các tổ chức tín dụng. Nếu như tại cuộc điều tra tháng 12/2012, có 40,2% tổ chức kỳ vọng triển vọng kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 2013 sẽ được cải thiện hơn so với 6 tháng cuối năm 2012 thì tại cuộc điều tra lần này, chỉ có 30,4% tổ chức đánh giá thực trạng kinh doanh đã được cải thiện hơn, trong khi có 21,5% tổ chức cho rằng thực trạng kinh doanh kém hơn (tại cuộc điều tra tháng 12/2012 chỉ có gần 10% tổ chức tín dụng có cùng kỳ vọng này).

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông Gần 50% tổ chức tín dụng cũng cho biết lợi nhuận trước thuế của họ giảm trong 6 tháng đầu năm 2013 so với 6 tháng cuối năm 2012, trong đó mức giảm tập trung nhiều nhất từ 20% đến dưới 30%.

Tuy nhiên, có tới 63,3% tổ chức tín dụng đánh giá triển vọng kinh doanh trong 6 tháng cuối năm 2013 sẽ diễn biến thuận lợi hơn 6 tháng đầu năm và chỉ có 3,8% lo ngại tình hình kém hơn.

Nhìn nhận cho cả năm 2013, do ảnh hưởng tiêu cực từ diễn biến của những tháng đầu năm, vẫn còn 14,1% tổ chức tín dụng đánh giá triển vọng kinh doanh năm 2013 sẽ kém hơn năm 2012. Tuy nhiên, hơn một nửa số được hỏi (55,1%) kỳ vọng triển vọng kinh doanh của cả năm 2013 sẽ cải thiện hơn so với năm 2012.

Về lợi nhuận, có đến 71,4% tổ chức tín dụng kỳ vọng lợi nhuận của họ sẽ tăng trong 6 tháng cuối năm 2013 so với 6 tháng đầu năm, mặc dù mức tăng chủ yếu được kỳ vọng vẫn chỉ dưới 10%.

Tính chung cả năm 2013, 65% tổ chức tín dụng kỳ vọng lợi nhuận tăng so với năm 2012, tỷ lệ này thấp hơn so với tỷ lệ 78,4% của cuộc điều tra 6 tháng đầu năm 2013.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức Theo vneconomy


[Read More...]


Bám sát tình hình thu ngân sách



Mặc dù tổng thu cân đối ngân sách tháng 7 tăng 21.550 tỷ đồng so với tháng 6, tuy nhiên, Bộ Tài chính đã thẳng thắn nhận định đó chỉ là do một số yếu tố đột biến xuất hiện trong tháng, về cơ bản từ nay đến cuối năm vẫn tiếp tục theo đuổi chính sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm.

Tính toán cân đối thu ngân sách trong 7 tháng đầu năm, Bộ Tài chính cho biết, so với thực hiện cùng kỳ năm 2012, có 51/63 địa phương thu đạt và vượt, tuy nhiên mức tăng không lớn và cũng chủ yếu là các địa phương có số thu nhỏ. Trong khi đó, 12 địa phương còn lại thu thấp hơn, như: Hà Nội, Quảng Ninh, Bắc Giang...

Đáng chú ý, chỉ có 6/14 khoản thu, sắc thuế đảm bảo tiến độ thu theo dự toán (trên 58% dự toán), nhưng phần lớn là các khoản thu nhỏ như: Thuế Sử dụng đất nông nghiệp, thu tiền thuê đất, tiền bán nhà, thu khác ngân sách...

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Có đến 8/14 khoản thu, sắc thuế còn lại đạt thấp hơn so với yêu cầu, bao gồm 2 khoản thu quan trọng đó là thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước (đạt 48,9%), thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh (đạt 51,2%).

Dự Hội nghị sơ kết đánh giá công tác 6 tháng đầu năm và triển khai thực hiện nhiệm vụ tài chính- ngân sách nhà nước 6 tháng cuối năm của ngành Tài chính, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã yêu cầu để đạt kế hoạch thu ngân sách đã đề ra trong cả năm nay, Bộ Tài chính chủ động làm việc với các địa phương, các doanh nghiệp có nguồn thu lớn, nhất là các công ty, các tập đoàn nhà nước cần làm rõ kế hoạch thu đúng, thu đủ theo quy định của luật pháp.

Thủ tướng đề nghị các bộ, ngành, địa phương vào cuộc để làm rõ nguyên nhân tại sao khi báo cáo Thủ tướng, các Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc một số tập đoàn, tổng công ty báo cáo doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, nhưng thu ngân sách lại đạt thấp.

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cũng yêu cầu ngành Tài chính tập trung thực hiện các biện pháp chống thất thu, nhất là nghiêm túc giám sát, kiểm tra việc hoàn thuế giá trị gia tăng; làm tốt công tác chống chuyển giá, xử lý nợ đọng thuế và trốn thuế; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, phòng chống tiêu cực, nhất là trong lĩnh vực thuế và hải quan.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Thực hiện Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã và đang tổ chức thực hiện công tác kiểm tra tình hình thu ngân sách nhà nước tại một số địa phương trọng điểm, tập đoàn, tổng công ty có số thu ngân sách lớn như: thành phố Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh, các tỉnh Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa- Vũng Tàu và Tập đoàn Dầu khí...

Bộ Tài chính đã tập trung chỉ đạo ngành Thuế và Hải quan tăng cường thực thi pháp luật về thuế, đẩy mạnh chống thất thu, nợ đọng thuế và chống chuyển giá; thường xuyên duy trì các đoàn thanh tra, kiểm tra tình hình thu nộp ngân sách tại các doanh nghiệp và công tác hoàn thuế, khấu trừ thuế giá trị gia tăng tại nhiều địa phương.

Bộ Tài chính đã có văn bản yêu cầu địa phương tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro về thuế... Tính đến hết tháng 7/2013, thông qua công tác quản lý nợ đọng thuế và đấu tranh chống buôn lậu, ngành Thuế đã thu được gần 14.704 tỷ đồng nợ thuế tại thời điểm 31/12/2012 chuyển sang năm 2013. Ngành Hải quan đã phát hiện, bắt giữ và xử lý gần 9.000 vụ việc buôn lậu, với trị giá trên 200 tỷ đồng, thu vào ngân sách nhà nước khoảng 602 tỷ đồng.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Theo tapchitaichinh
[Read More...]


Hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo



Ngày 13/8/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 109/2013/TT-BTC hướng dẫn về việc hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2013. Theo đó, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng đối với các thương nhân thực hiện mua tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2013 được Hiệp hội Lương thực Việt Nam phân giao theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 850/QĐ-TTg.

Thông tư có hướng dẫn cụ thể về nguyên tắc xem xét hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo; Hồ sơ, thủ tục hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo; Trách nhiệm của tổ chức, cơ quan nhà nước có liên quan đến việc hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng để mua tạm trữ thóc, gạo; Tổ chức kiểm tra việc hỗ trợ lãi suất vay mua tạm trữ.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Theo quy định, việc hỗ trợ lãi suất tiền vay mua thóc, gạo tạm trữ chỉ thực hiện đối với các khoản vay từ ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 850/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Các khoản vay được hỗ trợ lãi suất là các khoản vay trả nợ trước và trong hạn tại thời điểm hỗ trợ lãi suất, không thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay quá hạn. Số lượng thóc, gạo được hỗ trợ lãi suất cho từng thương nhân theo số lượng thóc, gạo thực tế thương nhân mua tạm trữ nhưng không được vượt quá số lượng quy định tại các văn bản phân giao chỉ tiêu mua tạm trữ thóc, gạo vụ Hè Thu năm 2013 của Hiệp hội Lương thực Việt Nam và đảm bảo tổng số thóc, gạo mua tạm trữ không được vượt quá 01 triệu tấn quy gạo theo quy định. Loại thóc, gạo mua tạm trữ gồm thóc, gạo thường và thóc, gạo thơm. Thời hạn mua tạm trữ từ ngày 15/6/2013 đến hết ngày 15/8/2013.

Thời gian được hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng là thời gian tạm trữ thực tế tính từ thời điểm mua thóc, gạo theo quy định tại khoản 6 Điều này đến thời điểm bán thóc, gạo tạm trữ nhưng không quá thời hạn ngày 15/9/2013.Giá để tính hỗ trợ lãi suất là giá mua thực tế theo giá thị trường (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) cho từng loại thóc, gạo. Căn cứ để xác định giá mua thực tế theo giá thị trường là hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng, phiếu nhập kho hàng hoá, hoá đơn mua hàng, chứng từ chuyển tiền hoặc các chứng từ có liên quan khác do thương nhân xuất trình.

Lãi suất hỗ trợ là lãi suất các thương nhân vay ngân hàng theo Hợp đồng tín dụng nhưng tối đa không vượt quá 10%/năm theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại công văn số 4142/NHNN-TD ngày 12/6/2013. Khoản hỗ trợ lãi tiền vay ngân hàng từ ngân sách nhà nước đối với số thóc, gạo thu mua tạm trữ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ được hạch toán vào khoản thu nhập khác trong kỳ của thương nhân và chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, trong thời gian 15 ngày làm việc, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ lãi suất cho thương nhân. Trường hợp thương nhân chưa cung cấp đầy đủ hồ sơ hoặc không đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất thì Bộ Tài chính sẽ có văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung hồ sơ theo quy định hoặc thông báo cho thương nhân biết lý do không được xem xét hỗ trợ lãi suất. Tại văn bản đề nghị bổ sung hồ sơ, Bộ Tài chính phải quy định cụ thể thời gian để thương nhân hoàn chỉnh hồ sơ. Tổng công ty Lương thực miền Bắc và Tổng công ty Lương thực miền Nam hướng dẫn các đơn vị thành viên lập hồ sơ hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng và tổng hợp chung theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Thông tư này gửi Bộ Tài chính. Tổng công ty phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đã tổng hợp.

Sau khi nhận được kinh phí hỗ trợ do Bộ Tài chính cấp về tài khoản Tổng công ty, trong thời gian 05 ngày làm việc Tổng công ty thực hiện cấp lại cho các đơn vị thành viên. Đối với các thương nhân khác: Bộ Tài chính tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hồ sơ hỗ trợ lãi suất sau khi kết thúc thời gian tạm trữ và cấp phát hỗ trợ kinh phí thông qua tài khoản của thương nhân.

Kết thúc thời gian tạm trữ, Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra việc lập hồ sơ hỗ trợ lãi suất để mua thóc, gạo tạm trữ của thương nhân. Việc kiểm tra phải thông báo cho thương nhân bằng văn bản trước khi kiểm tra. Kết thúc kiểm tra phải lập Biên bản kiểm tra trong đó nêu rõ tình hình thực hiện, tồn tại vướng mắc và kiến nghị giải pháp.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13/8/2013./.
Theo tapchithue
[Read More...]


Quyết định số 54/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế quản lý tài chính và biên chế của Kho bạc Nhà nước



Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về cơ chế quản lý tài chính và biên chế của Kho bạc Nhà nước

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quyết định này quy định việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế áp dụng đối với hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) thuộc Bộ Tài chính.

2. Đối tượng áp dụng:
KBNN; KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các đơn vị sự nghiệp thuộc KBNN.

Điều 2. Mục tiêu, yêu cầu

1. Thực hiện tốt các chức năng: Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính và các quỹ khác của Nhà nước; quản lý ngân quỹ và quản lý nợ Chính phủ; Tổng kế toán Nhà nước; huy động vốn cho ngân sách nhà nước; quản lý tài sản quốc gia quý hiếm.

2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ, tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước.

3. Đổi mới cơ chế quản lý tài chính và biên chế đối với hoạt động KBNN; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn cao; trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị trong tổ chức công việc, sử dụng lao động và sử dụng các nguồn lực tài chính.

4. Chủ động sử dụng nguồn kinh phí được giao, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tập trung đầu tư thực hiện chiến lược phát triển KBNN; bảo đảm xây dựng kho tàng, trụ sở giao dịch an toàn, hiện đại; bảo đảm hệ thống công nghệ thông tin, trang bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao hiệu lực, hiệu quả và hiện đại hóa công nghệ quản lý nhằm thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ nhà nước giao, đủ điều kiện hội nhập quốc tế; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và từng bước bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức.

5. Thực hiện công khai dân chủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức KBNN.

Điều 3. Về biên chế

1. Biên chế và lao động của hệ thống Kho bạc Nhà nước từ năm 2014 ổn định theo chỉ tiêu biên chế và lao động đã được cấp thẩm quyền giao đến ngày 31 tháng 5 năm 2013. Kho bạc Nhà nước từng bước tổ chức định biên trên cơ sở xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật.

2. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ giao thêm nhiệm vụ mới hoặc Nhà nước có quyết định chia tách địa giới hành chính, phải thành lập bổ sung KBNN cấp tỉnh, cấp huyện, Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Nội vụ báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung biên chế cho KBNN.

3. Ngoài số biên chế và lao động được giao, KBNN được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động

Nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của KBNN, gồm:

1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp bảo đảm chi một lần tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế độ Nhà nước quy định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế và lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.

2. Các nguồn kinh phí khác được ngân sách nhà nước giao theo quy định của pháp luật gồm:
a) Kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án theo quy định của Nhà nước;
b) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ phát hành, thanh toán công trái, trái phiếu, tín phiếu;
c) Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định;
d) Các nguồn vay nợ, viện trợ và nguồn kinh phí khác được cơ quan có thẩm quyền giao;

3. Toàn bộ nguồn thu từ hoạt động nghiệp vụ của KBNN theo quy định của Nhà nước, gồm:
a) Thu phát sinh trong hoạt động thanh toán, chuyển tiền; hoạt động bảo quản, kiểm định, cất trữ vàng bạc đá quý, ngoại tệ, các chứng chỉ có giá;
b) Chênh lệch thu từ lãi, phí tiền gửi với các khoản phí phải thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại;
c) Thu từ nghiệp vụ ứng vốn theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Chênh lệch thu chi từ bán ấn chỉ cho khách hàng, các khoản phí dịch vụ thu hộ tiền điện, tiền nước, điện thoại;...
đ) Các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

4. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

Điều 5. Nội dung chi

1. Chi thường xuyên:

a) Chi thanh toán cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn); tiền khen thưởng thành tích theo danh hiệu thi đua và các khoản thanh toán khác cho cá nhân;

b) Chi quản lý hành chính: Chi thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyền, liên lạc; hội nghị; chi công tác phí; chi thuê mướn; sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi hành chính khác;

c) Chi hoạt động nghiệp vụ: Mua sắm vật tư, hàng hóa dùng cho chuyên môn, nghiệp vụ; thiết bị an toàn kho quỹ, thiết bị kiểm đếm; ấn chỉ các loại; trang phục, bảo hộ lao động; các khoản nghiệp vụ kiểm đếm, đảo kho, điều chuyển, bảo vệ an toàn kho, tiền, vàng bạc, đá quý, ngoại tệ và các chứng chỉ có giá; bảo quản, lưu trữ tài liệu, chứng từ; các khoản nghiệp vụ khác;

d) Chi phối hợp tổ chức thực hiện nhiệm vụ;

đ) Chi đoàn đi công tác nước ngoài; chi đón, tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chi tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam;

e) Chi hỗ trợ công tác điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ công chức trong hệ thống KBNN;

g) Chi bảo đảm hoạt động của tổ chức đảng theo quyết định của Ban bí thư Trung ương Đảng; chi chế độ đối với cán bộ tự vệ; chi đảm bảo hoạt động của các đoàn thể theo quy định của pháp luật hiện hành;

h) Các khoản chi có tính chất thường xuyên khác.

2. Chi đầu tư phát triển, hiện đại hóa KBNN:

a) Chi đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất; xây dựng kho tàng, trụ sở làm việc và giao dịch; mua sắm các trang thiết bị chuyên dùng; sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ;

b) Chi duy trì và phát triển, hiện đại hóa công nghệ thông tin;

c) Chi nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức theo chương trình, kế hoạch của hệ thống KBNN;

d) Chi bù đắp thiệt hại về tiền, tài sản trong các trường hợp bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, rủi ro theo quy định của pháp luật;

đ) Chi thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án ứng dụng công nghệ thông tin, mua sắm trang thiết bị, đầu tư xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các nội dung khác theo nhiệm vụ chung của toàn ngành tài chính, trong đó có phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của hệ thống KBNN;

e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Tiêu chuẩn định mức chế độ chi tiêu

1. Các nội dung chi thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt, ban hành định mức chi nghiệp vụ KBNN trên cơ sở vận dụng các tiêu chuẩn, mức chi quy định hiện hành, phù hợp tình hình cụ thể và khả năng nguồn kinh phí.

2. Mức chi tiền lương, tiền công đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động bình quân toàn hệ thống KBNN áp dụng không vượt quá 1,8 lần và chi bổ sung thu nhập từ kinh phí tăng thu tiết kiệm chi không vượt quá 0,2 lần so với mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định; tiền lương tăng thêm và bổ sung thu nhập không bao gồm phụ cấp công vụ, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ. Mức chi tiền lương, tiền công đối với / cán bộ, công chức, viên chức của KBNN được điều chỉnh phù hợp với lộ trình cải cách chính sách tiền lương của Nhà nước và chấm dứt khi thực hiện chế độ tiền lương mới.

Việc phân phối tiền lương, tiền công theo kết quả chất lượng hoàn thành công việc của từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo nguyên tắc công bằng hợp lý, gắn tiền lương với hiệu quả công việc, đồng thời phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh Điều 7. Quản lý nguồn kinh phí hoạt động của KBNN

1. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí của KBNN thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Hàng năm, khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho hệ thống KBNN được tổng hợp trong kinh phí của Bộ Tài chính trình Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Cơ cấu chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, hiện đại hóa KBNN phải đảm bảo chi thường xuyên tối đa không quá 70% dự toán được giao. Kinh phí chi đầu tư phát triển được quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. KBNN chủ động sử dụng nguồn kinh phí phù hợp với nhu cầu thực tế và trong phạm vi số kinh phí được giao.
4. Khi Nhà nước thay đổi chính sách, chế độ, KBNN tự trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính sách, chế độ mới. Trường hợp do các yếu tố khách quan dẫn đến nguồn thu hoạt động nghiệp vụ không đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy thì KBNN đề xuất phương án, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Kinh phí cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng, riêng nguồn kinh phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 8. Sử dụng kinh phí tăng thu tiết kiệm chi

Hàng năm, số kinh phí tiết kiệm được từ chi thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này và chênh lệch kết quả thu hoạt động nghiệp vụ của KBNN quy định tại khoản 3 Điều 4 Quyết định này so với dự toán được cấp có thẩm quyền giao, KBNN được sử dụng cho các nội dung sau:

1. Trích tối thiểu 25% lập Quỹ Phát triển hoạt động ngành để: Thực hiện chiến lược phát triển KBNN; đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng kho tàng, trụ sở giao dịch; mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ; ứng dụng công nghệ thông tin và các nhiệm vụ khác có liên quan của hệ thống KBNN.

2. Trích Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để: Chi đảm bảo ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức hệ thống KBNN do những nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập; hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức hệ thống KBNN gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo; hỗ trợ cán bộ nghỉ hưu và các trường hợp đặc biệt khác. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể mức trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.

3. Trích Quỹ khen thưởng, phúc lợi: Tối đa 03 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập thực tế thực hiện trong năm.

4. Chi ăn trưa cho cán bộ, công chức, viên chức hàng tháng tối đa bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

5. Chi khen thưởng, phối hợp công tác đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài hệ thống KBNN có thành tích đóng góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ của KBNN các cấp.

6. Trợ cấp thêm ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động; chi hỗ trợ các hoạt động đoàn thể; chi hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc hệ thống KBNN.

7. Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức bình quân toàn hệ thống KBNN tối đa 0,2 lần mức lương đối với cán bộ, công chức, viên chức do nhà nước quy định (lương ngạch, bậc, chức vụ và các loại phụ cấp trừ phụ cấp công vụ, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ).

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại thanh xuân Điều 9. Kinh phí bảo đảm hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp

Các đơn vị sự nghiệp thuộc KBNN được bảo đảm kinh phí hoạt động từ nguồn kinh phí hoạt động hàng năm của KBNN quy định tại Điều 4 của Quyết định này; được áp dụng chế độ chi tiêu theo quy định tại Quyết định này và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Cơ chế quản lý tài chính và biên chế của KBNN quy định tại Quyết định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Trường hợp Nhà nước có thay đổi chính sách về biên chế, tài chính làm ảnh hưởng lớn tới hoạt động của KBNN, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

2. Giao Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này, Chỉ đạo KBNN tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ đánh giá tình hình thực hiện; kiểm tra việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính và biên chế của KBNN bảo đảm đúng mục tiêu, yêu cầu.

3. Kinh phí hoạt động năm 2013 giao cho KBNN (bao gồm cả các quỹ) còn dư chưa sử dụng, được chuyển sang năm 2014 tiếp tục sử dụng theo nội dung quy định tại Quyết định này.

4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Các Bộ trưởng: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại quận 3 Theo haiquanvietnam
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ thực tế - Cung cấp dịch vụ kế toán trọn gói uy tín chuyên nghiệp giá rẻ - Hỗ trợ Dịch vụ thành lập công ty giá rẻ trên toàn quốc
Return to top of page