Đề xuất nâng tuổi nghỉ hưu thêm 5-7 năm



Tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ được tăng dần cho đến khi đạt 60 tuổi đối với nữ và 62 tuổi với nam là một nội dung mới trong dự thảo luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức Dự thảo luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi đề nghị nâng tuổi nghỉ hưu, thay đổi cách tính lương hưu nhằm đảm bảo cân đối quỹ cũng như an sinh xã hội. Ảnh minh họa: Hoàng Hà.


Báo cáo thẩm tra về dự án Luật bảo hiểm xã hội (BHXH) sửa đổi chiều 26/5, Chủ nhiệm Uỷ ban các vấn đề Xã hội Trương Thị Mai cho biết, để đảm bảo cân đối quỹ bảo hiểm hưu trí, dự thảo đã bổ sung quy định về lộ trình tăng thời gian đóng BHXH.

Cụ thể, từ năm 2016 trở đi thực hiện tăng tuổi nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức; cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng tuổi cho đến khi đạt 60 tuổi đối với nữ và 62 tuổi đối với nam. Từ năm 2020 trở đi sẽ tăng tuổi nghỉ hưu đối với các nhóm còn lại. Ngoài những ý kiến tán thành, nhiều quan điểm khác đề nghị thực hiện theo Bộ luật lao động, chỉ nâng tuổi nghỉ hưu đối với người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác.
luat-lao-dong-5932-1401097309.jpg

Tán thành với ý kiến thứ hai, tuy nhiên bà Mai cho rằng cần điều chỉnh chính sách bảo hiểm hưu trí thông qua việc nâng thời gian tham gia BHXH đồng bộ với việc nâng tuổi nghỉ hưu của người lao động. Hiện Bộ luật lao động đã cho phép điều chỉnh tuổi nghỉ hưu đối với một số nhóm; đồng thời một số ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, một số địa bàn sẽ được giảm tuổi nghỉ hưu.

Dự thảo luật lần này cũng sửa đổi cách tính lương hưu theo hướng tăng dần số năm đóng. Cụ thể, số năm đóng BHXH tương ứng với 45% mức bình quân tiền lương tháng để tính lương hưu cho người nghỉ hưu vào năm 2016 là 16 năm, năm 2017 là 17 năm, 2018 là 18 năm, 2019 là 19 năm và từ năm 2020 trở đi là 20 năm.

Theo bà Trương Thị Mai, nhiều ý kiến tán thành với quy định tuy nhiên vẫn có nhiều người cho rằng khi thay đổi cách tính như trên là làm giảm quyền lợi của người nghỉ hưu và tạo ra sự bất bình đẳng giữa những người nghỉ hưu trước và sau khi Luật BHXH (sửa đổi) có hiệu lực.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên Vì thế, Ủy ban các vấn đề xã hội cho rằng phải tổ chức thực hiện quy định này đồng bộ với lộ trình thu BHXH để không tạo ra sự chênh lệch lớn về mức sống giữa những người hưởng lương hưu các thời kỳ. Đồng thời, dự thảo cần bổ sung quy định mang tính nguyên tắc về việc người lao động được bảo đảm hưởng mức lương hưu không thấp hơn mức sống tối thiểu.

Bên cạnh đó, dự thảo luật này cũng đề xuất mở rộng nhóm tham gia BHXH là những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam… Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc cũng được mở rộng bao gồm cả các khoản bổ sung khác ghi trên hợp đồng lao động (cùng với mức lương, phụ cấp lương). Đồng thời, dự án luật cũng bổ sung quy định lao động nam có vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 5 ngày làm việc đối với trường hợp sinh thường và 7 ngày làm việc đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật.

Sau 7 năm thi hành, luật BHXH còn những tồn tại như diện bao phủ còn thấp (chiếm khoảng 20% lực lượng lao động); công thức tính lương hưu chưa hợp lý; thời gian đóng ngắn; số người nhận trợ cấp một lần tăng; mức tiền lương làm căn cứ đóng thấp so với thu nhập thực tế của người lao động; tình trạng nợ đọng, chậm đóng BHXH chưa giảm... Việc sửa đổi luật nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho người dân thông qua việc mở rộng diện bao phủ, hỗ trợ lao động tham gia tự nguyện. Đồng thời đảm bảo an toàn, cân đối quỹ thông qua việc điều chỉnh công thức tính lương hưu và tăng thời gian đóng.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Nguồn VNE


[Read More...]


Sửa đổi chế độ nghỉ phép hàng năm cho cán bộ công chức



Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 57/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 141/2011/TT-BTC quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quận 3

Theo đó, đối tượng được thanh toán tiền lương cho những ngày được nghỉ phép hàng năm nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm gồm:

- Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm;

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại bắc ninh
- Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.

Thông tư này có hiệu lực từ 01/7/2014.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Nguồn Tài Chính Điện Tử


[Read More...]


Sửa Luật Doanh nghiệp để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh



Nhằm khắc phục những khiếm khuyết, gây ra khó khăn, vướng mắc trong việc hoàn thiện và nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh nói chung và phát triển DN nói riêng, sáng 26-5, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh đã trình bày Tờ trình dự án Luật Doanh nghiệp (DN) sửa đổi trước Quốc hội (QH).

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại minh khai hai bà trưng Bộ trưởng Bùi Quang Vinh: Mục tiêu cao nhất của sửa đổi Luật DN lần này là làm cho DN trở thành một công cụ kinh doanh rẻ hơn, an toàn hơn và hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư.

Hướng đến công khai, minh bạch và kiểm soát lẫn nhau

Theo Bộ trưởng Bùi Quang Vinh, mục tiêu cao nhất của sửa đổi Luật DN lần này là làm cho DN trở thành một công cụ kinh doanh rẻ hơn, an toàn hơn và hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư; qua đó tăng cường thu hút và huy động các nguồn lực và vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh.

“Thực tế có một số không nhỏ DN hoạt động yếu kém thời gian qua đặt ra yêu cầu cấp thiết cần quy định rõ và chặt chẽ hơn về quản trị DN đối với DNNN. Ví dụ về hạn chế ngành nghề đăng ký kinh doanh của DNNN; về yêu cầu công khai hóa thông tin ở mức độ cao hơn đối với DNNN; về những đặc thù trong việc bầu, bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty”

Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Nguyễn Văn Giàu.

6 mục tiêu cụ thể được dự án Luật DN (sửa đổi) đặt ra, đó là nhằm: Tạo ra những đột phá mới, góp phần cải cách thể chế kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của môi trường đầu tư, kinh doanh, nhằm phát huy nội lực trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài; Tạo thuận lợi hơn cho việc thành lập DN; đối xử bình đẳng về thủ tục thành lập DN, gia nhập thị trường giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.
Ngoài ra, mục tiêu: Nhằm tạo thuận lợi hơn, giảm chi phí, tạo cơ chế vận hành linh hoạt, hiệu quả cho tổ chức quản trị DN, cơ cấu lại DN; Bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, cổ đông, thành viên của DN; Tạo thuận lợi hơn và ít tốn kém hơn cho DN, nhà đầu tư rút lui khỏi thị trường và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với DN... đã được dự án Luật đặt ra.

Đồng tình với quan điểm của Chính phủ, Ủy ban Kinh tế- cơ quan thẩm tra dự án Luật khẳng định việc sửa đổi Luật DN là cần thiết nhằm thực thi các quy định của Hiến pháp; tạo cơ sở pháp lý cho việc tiến hành quá trình tái cơ cấu DN mà trọng tâm là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. Đồng thời, tạo điều kiện và động lực mới cho sự phát triển của DN trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.

Theo Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Nguyễn Văn Giàu, Luật DN cần trở thành đạo luật chung về thành lập, tổ chức quản lý và tổ chức lại, giải thể DN. Hơn thế, dự án Luật cần tạo khuôn khổ chung cho DN hoạt động trên thương trường theo nguyên tắc công khai, minh bạch thông tin, tạo cơ chế tự kiểm soát lẫn nhau, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước các đối tác, chủ sở hữu và xã hội.

Có một chương riêng về DNNN

Dự thảo Luật DN (sửa đổi) bao gồm 10 chương và 220 điều. So với Luật DN năm 2005, dự thảo Luật lần này cơ bản giữ nguyên cấu trúc, ngoài ra bổ sung thêm Chương IV về DNNN; sáp nhập hai chương cũ của Luật DN 2005 là “Chương IX quản lý nhà nước” và “Chương X điều khoản thi hành” thành Chương X về tổ chức thực hiện.

Về số lượng điều khoản, dự thảo Luật DN (sửa đổi) nhiều hơn 48 điều; bổ sung tăng 57 điều mới; có 99 điều được sửa đổi, bổ sung; bãi bỏ 6 điều.

Về DNNN trong dự thảo Luật này, Bộ trưởng Bùi Quang Vinh cho biết sẽ quy định “đặc thù” về các nguyên tắc quản trị trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chủ sở hữu là nhà nước (tức là quy định chi tiết hơn, chặt chẽ hơn so với quy định tương ứng trong Mục II Chương III về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên). Trong đó, bao gồm: Bổ sung quy định cụ thể và chi tiết hơn các quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên; quy định cụ thể hơn và chi tiết các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng thành viên; và quy định chi tiết chế độ làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên.

Ngoài ra, bổ sung những quy định về điều kiện, tiêu chuẩn cao hơn đối với thành viên Hội đồng thành viên, như: Không đồng thời là cán bộ trong bộ máy quản lý nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội hoặc các chức vụ quản lý, điều hành tại các DN thành viên; chưa từng bị miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc/Tổng giám đốc, Phó Giám đốc/Phó Tổng giám đốc tại công ty hoặc ở DN nhà nước khác; Quy định điều kiện, tiêu chuẩn cao hơn đối với Giám đốc/Tổng giám đốc; Bổ sung quy định chi tiết quyền, nhiệm vụ, chế độ làm việc và tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên Ban kiểm soát và Ban kiểm soát...

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Cũng theo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tại dự thảo Luật sẽ quy định cụ thể về yêu cầu công khai hóa thông tin đối với DN có sở hữu vốn nhà nước theo thông lệ quốc tế tốt về quản trị DNNN và khắc phục bất cập hiện nay. Theo đó DNNN sẽ phải công khai hóa thông tin một cách định kỳ và bất thường và với mức độ công khai hóa thông tin tương tự như công ty cổ phần niêm yết.

Tuy nhiên, vấn đề này vẫn còn nhận được nhiều ý kiến khác nhau của cơ quan thẩm tra dự thảo Luật. Theo Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Nguyễn Văn Giàu, có một số ý kiến tán thành với dự thảo Luật về việc có chương riêng điều chỉnh hoạt động đối với DNNN.

Bên cạnh đó, có ý kiến cho rằng, nội dung của chương này chưa tương xứng với tên khi chỉ đề cập đến công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chủ sở hữu là Nhà nước, do vậy đề nghị thiết kế lại thành một mục quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% sở hữu nhà nước. Các nội dung đặc thù đối với DN có từ 51% sở hữu nhà nước trở lên được quy định tương ứng trong các chương, mục khác có liên quan.

Một số ý kiến đề nghị quy định tất cả những nội dung về DNNN trong Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh sẽ trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 7.

Trong khi đó, tại Ủy ban Kinh tế có đa số ý kiến đề nghị không nên có chương hoặc mục riêng quy định về DNNN trong Luật. Việc bổ sung một chương, mục riêng quy định về DNNN có thể dẫn đến sai lệch kết cấu, bản chất và chức năng vốn có của Luật DN là luật chung về thành lập, tổ chức và hoạt động DN, không phân biệt tính chất sở hữu và thành phần kinh tế.

Do vậy, đối với những nội dung có tính đặc thù liên quan đến thành lập và tổ chức quản lý DNNN cần được chuyển hóa vào các phần tương ứng trong dự án Luật DN (sửa đổi). Ngoài ra, có ý kiến đề nghị bổ sung quy định về cổ phần hóa DN, tạo cơ sở pháp lý đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu DNNN; bổ sung quy định về tổng công ty, tập đoàn kinh tế nhà nước...

Những vấn đề này sẽ được Quốc hội bàn thảo và cho ý kiến tại tổ vào sáng 28-5 tới đây. Tại kỳ họp này, nhóm các dự thảo Luật liên quan đến DN và hoạt động đầu tư, quản lý DN nói chung và DNNN nói riêng như Luật DN (sửa đổi); Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh được kỳ vọng sẽ làm thay đổi toàn bộ diện mạo hoạt động của DN theo hướng cải thiện hơn, quản lý chặt chẽ hơn, tạo chất xúc tác mạnh mẽ để tái cơ cấu lại DN trong tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế nói chung và nâng cao năng lực cạnh tranh của môi trường đầu tư, kinh doanh, nhằm phát huy nội lực trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


Buôn lậu thuốc lá, gỗ quý nóng trên sông Tiền



Lợi dụng sông Tiền rộng lớn giữa hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp, là dòng sông chung xuyên quốc gia có nhiều phương tiện vận chuyển hàng hóa qua lại giữa Việt Nam và Campuchia, các đối tượng buôn lậu đã sử dụng các tàu lớn để vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại long biên Cất giấu gỗ quý nhập lậu dưới hàng nông sản.

Thách thức

Ông Lý Việt Thái, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Vĩnh Xương (Cục Hải quan An Giang) chia sẻ khó khăn trong công tác chống buôn lậu của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu, bởi dòng sông chung xuyên quốc gia rộng lớn, lực lượng chống buôn lậu tuần tra bờ bên này thì ghe tàu chở hàng lậu lách sang bờ bên kia sông. Những đêm không trăng hoặc mưa gió, các ghe tàu chở hàng lậu tắt đèn thả xuôi giữa dòng sông từ Campuchia xuống Việt Nam, lực lượng chức năng khó phát hiện. Các đối tượng chở hàng lậu trà trộn hoặc cất giấu dưới hàng nông sản (lúa, bắp…), hàng hóa được phép xuất nhập nên khó phát hiện.

Ông Thái cho biết: 6 tháng đầu năm nay, Hải quan Vĩnh Xương bắt 2 vụ tàu chở hàng chục mét khối gỗ quý ngụy trang chở lúa từ Campuchia qua An Giang, hàng hóa trị giá trên 1,4 tỷ đồng. Thủ đoạn vận chuyển hàng lậu của các đầu nậu thường “né luật”, các trùm buôn lậu thuê phương tiện vận chuyển qua biên giới, nếu bị bắt, lực lượng chức năng khó tìm ra chủ hàng lậu là ai. Điển hình là vụ bắt ghe chở khoảng 60m3 gỗ quý được cất giấu bên dưới 15 tấn lúa và dùng bạt nhựa che đậy (đầu tháng 3-2014).

Chủ ghe là ông Huỳnh Minh Thiện (sinh năm 1993, ngụ ấp Hòa Thượng, xã Kiến An, huyện Chợ Mới) khai với lực lượng Hải quan cửa khẩu Vĩnh Xương, rằng được một người thuê chở lúa từ Hố Lương, tỉnh Kandal- Vương quốc Campuchia về TP. Long Xuyên nhưng không cung cấp được tên và địa chỉ cụ thể của người thuê ông Thiện chở lúa. Ngoài các loại gỗ quý, đường cát Thái Lan cũng là mặt hàng nóng nhập lậu qua cửa khẩu quốc tế Vĩnh Xương (sông Tiền).
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại long biên
Trên đường bộ tỉnh lộ 953, mặt hàng thuốc lá điếu ngoại (chủ yếu Jet và Hero) đang “nóng” từng ngày. Thuốc lá lậu được cửu vạn đai vác băng đồng từ biên giới Campuchia qua các đường mòn xã Vĩnh Xương và Phú Lộc, dùng xe môtô đôn dên xoáy nòng vận chuyển về khu vực gần Trung tâm thương mại TX. Tân Châu và bến xe Long Sơn. Từ đây, hàng cấm được vận chuyển bằng xe khách và ghe tàu đi Cần Thơ và TP. Hồ Chí Minh.



Hải quan Cửa khẩu Vĩnh Xương bắt nhiều gỗ quý nhập lậu.

Phối hợp chống buôn lậu

Trước những thách thức của tình hình buôn lậu đang “nóng” ở khu vực cửa khẩu quốc tế Vĩnh Xương (sông Tiền), Chi cục Hải quan Vĩnh Xương đã phối hợp với Đồn Biên phòng cửa khẩu sông Tiền, Công an TX. Tân Châu và chính quyền hai xã biên giới Vĩnh Xương và Phú Lộc nhằm ngăn chặn buôn lậu.

Thượng tá Lê Hùng Em, Phó Công an thị xã Tân Châu đề nghị Ban chỉ huy Đồn Biên phòng cửa khẩu sông Tiền phối hợp với UBND xã Vĩnh Xương và Phú Lộc khóa chặt các đường mòn tự phát, đồng thời thắt chặt an ninh khu vực biên giới và ngăn chặn hàng hóa nhập lậu trái phép qua biên giới. Các lực lượng phối hợp tăng cường tuần tra, chốt chặn để giảm tội phạm kinh tế và các loại tội phạm khác ở địa bàn biên giới.

Rà soát lại các hộ dân sống gần khu vực biên giới để nhắc nhở tuyên truyền không tiếp tay cho buôn lậu. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Vĩnh Xương Lý Việt Thái chỉ đạo lực lượng Kiểm soát Hải quan kết hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng và Công an các xã biên giới tăng cường tuần tra, kiểm soát cả đường bộ và đường sông để ngăn chặn, bắt giữ các loại hàng hóa nhập lậu như: Đường cát Thái Lan, thuốc lá, rượu ngoại, gỗ quý…
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại đống đa Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


Giải quyết dễ dàng bài toán công nợ cho doanh nghiệp chỉ với vài lưu ý



Đối với các doanh nghiệp và cửa hàng thì công nợ là một vấn đề quan trọng và cần được thực hiện nghiêm túc. Tuy nhiên để có thể quản lý công nợ (bao gồm công nợ phải thu khách hàng và công nợ phải trả nhà cung cấp) một cách hiệu quả thì không phải doanh nghiệp hay cửa hàng nào cũng biết. Với những lưu ý dưới đây, quản lý công nợ sẽ không còn là bài toán khó đối với các doanh nghiệp và cửa hàng.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc giang
Cách quản lý công nợ hiệu quả
Quy trình quản lý công nợ phải thu hiệu quả trong doanh nghiệp
Công nợ phải thu khách hàng
Công nợ phải thu khách hàng là khoản phát sinh khi bạn bán sản phẩm hay cung cấp dịch vụ nào đó cho khách hàng mà khách hàng chưa thanh toán hết. Đối với khoản công nợ này, doanh nghiệp hay cửa hàng cần thu hồi nhanh nhất có thể để giảm tối đa thời gian hao hụt doanh thu.

Một số cách có thể áp dụng để kiểm soát tốt:
 Quản lý chi tiết và chặt chẽ, đảm bảo sự minh bạch cũng như thường xuyên thông báo với khách về số nợ.
Chỉ cho khách hàng nợ ở một mức tiền nhất định và giới hạn thời gian nợ, thậm chí không cho phép nợ.
Không cho phép nợ chồng chéo, nếu nợ cũ chưa thanh toán hết, doanh nghiệp hoặc cửa hàng hoàn toàn có thế từ chối tiếp tục “ghi sổ”
Đặt ra quy định về việc nợ và thanh toán nợ, có mức phạt phù hợp nếu thanh toán quá hạn.
giai_quyet_cong_no_doanh_nghiep

Công nợ phải trả nhà cung cấp
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh
Công nợ phải trả nhà cung cấp là khoản phí mà doanh nghiệp/cửa hàng chưa thanh toán hết với nhà cung cấp khi nhập hàng về. Đối với khoản công nợ này doanh nghiệp/cửa hàng nên tìm mọi cách để kéo dài thời gian hoàn trả để có thể xoay vòng vốn lâu nhất. Tuy nhiên cần phải tùy từng nhà cung cấp để khéo léo kéo dài thời gian nợ và nên chọn nhà cung cấp có ưu đãi trả chậm để tận dụng nguồn vốn một cách lâu dài.

Một số lưu ý để kiểm soát công nợ phải trả hiệu quả:
- Thống nhất với nhà cung cấp một cách minh bạch về thời gian và tiền bạc, cố gắng thương lượng để có được khoảng thời gian dài nhất.
- Kiểm soát chặt chẽ khoản nợ và cố gắng trả đúng hẹn để đảm bảo chữ tín trong kinh doanh.

Ngoài ra có một số điểm chung mà các doanh nghiệp/cửa hàng nên lưu ý đối với cả hai loại công nợ trên:
 Xây dựng chính sách bán hàng rõ ràng, chi tiết
Sử dụng công cụ theo dõi công nợ chuyên nghiệp
Lập chi tiêu đánh giá hệ số, tỷ lệ thu hồi và thanh toán công nợ.
Có nhân sự riêng quản lý công nợ, giải quyết công nợ phát sinh kịp thời và nhanh chóng.
Báo cáo công nợ thường xuyên để xử lý phù hợp tùy theo tình hình kinh doanh.
Để hạn chế những vấn đề xảy ra trong quá trình quản lý công nợ, các doanh nghiệp/cửa hàng có thể sử dụng các công cụ như phần mềm quản lý công nợ sẽ giúp doanh nghiệp tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc thường gặp phải.

Với phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017 quản lý công nợ được giải quyết một cách dễ dàng, hiệu quả. Không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý công nợ khách hàng hiệu quả mà còn có khả năng phân tích, đánh giá chất lượng từng khách hàng, từng nhà cung cấp trợ giúp ban quản trị trong việc tối ưu chiến lược kinh doanh.

Phần mềm Kế toán MISA SME.NET 2017 luôn có sẵn các báo cáo về công nợ, tuổi nợ quá hạn, theo nhiều tiêu chí khác nhau để doanh nghiệp luôn nắm bắt được tình hình công nợ nói riêng và tình hình tài chính doanh nghiệp mình nối chung.

Dùng thử miễn phí phần mềm kế toán
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy
MISA


[Read More...]


Tìm hiểu kế toán hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua



Kế toán hợp nhất kinh doanh là việc các đơn vị kế toán mới ghi nhận kịp thời, chính xác, giá phí hợp nhất kinh doanh của các thương vụ hợp nhất. Phương pháp kế toán hợp nhất kinh doanh được nghiên cứu trên quan điểm chuẩn mực kế toán quốc tế về hợp nhất kinh doanh qua các thời kỳ. Các thương vụ hợp nhất kinh doanh có đặc điểm khác nhau, vì vậy dựa trên đặc điểm hợp nhất mà các đơn vị kế toán có thể lựa chọn phương pháp kế toán hợp nhất kinh doanh (gồm phương pháp gộp chung hoặc phương pháp mua). Bài viết tập trung làm rõ phương pháp nghiên cứu hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua. Phương pháp mua dựa vào giả định rằng, sự hợp nhất doanh nghiệp là một sự giao dịch mà trong đó tài sản được chuyển giao, nợ phải trả phát sinh; hoặc vốn được phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát tài sản thuần và hoạt động của doanh nghiệp khác.

Các bước cụ thể của kế toán hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua

Xác định bên mua

“Đối với mỗi vụ hợp nhất kinh doanh, một trong các bên hợp nhất sẽ được xác định là bên mua”. Bên mua là bên nắm quyền kiểm soát của bên bị mua. Quyền kiểm soát được xem là hiện hữu, khi công ty mẹ sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các công ty con nhiều, có trên 50% quyền biểu quyết trong một công ty khác; ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như:

- Quyền của công ty mẹ nắm giữ nhiều hơn 50% quyền biểu quyết nhờ vào thỏa thuận với các nhà đầu tư khác.

- Quyền chỉ định hoặc miễn nhiệm phần lớn các thành viên, quyền bỏ đa số các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc các cấp quản lý tương đương trong công ty con.

Xác định ngày mua

Bên mua cần thiết phải xác định ngày mua, cụ thể là ngày bên mua nắm rõ quyền kiểm soát của bên bị mua. Thông thường, ngày bên mua nắm quyền kiểm soát của bên bị mua là ngày có giá trị pháp lý. Bởi vì, bên mua đã thanh toán để có được các tài sản có thể xác định được và các khoản nợ phải trả mà bên bị mua gánh chịu.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quảng ninh Ghi nhận và xác định giá phí hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua

- Nguyên tắc ghi nhận: Tại thời điểm mua, bên mua phải ghi nhận các tài sản mua có thể xác định được, “nợ phải trả” phải gánh chịu và lợi ích của các cổ đông thiểu số trong bên bị mua và ghi nhận tách biệt với lợi thế thương mại.

- Điều kiện ghi nhận: Việc xác định các tài sản mua có thể xác định được và các khoản “nợ phải trả” phải gánh chịu căn cứ theo định nghĩa, điều kiện ghi nhận tài sản cũng như nợ phải trả được quy định trong lập và trình bày báo cáo tài chính tại ngày mua.

- Nguyên nhân đánh giá: Bên mua cần phải xác định giá trị của các tài sản mua có thể xác định được và các khoản “nợ phải trả” phải gánh chịu tại ngày mua theo giá trị hợp lý của chúng.

Lợi thế thương mại và phân bổ lợi thế thương mại

- Phương pháp xác định: Lợi thế thương mại được xác định là chênh lệch vượt trội của giá trị hợp lý tại ngày mua của các khoản thanh toán; giá trị khoản lợi ích của các cổ đông thiểu số trong bên bị mua và giá trị hợp lý tại ngày mua của khoản lợi ích trong bên bị mua mà bên mua đã có được trước đó (Hợp nhất kinh doanh nhiều giai đoạn), với giá trị thuần tại ngày mua của các tài sản có thể xác định được và “nợ phải trả” phải gánh chịu.



Mặc dù trường hợp thương vụ hợp nhất kinh doanh không dẫn đến hình thành quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc dẫn đến quan hệ mẹ - con, thì phần nào tác động đến việc xác định lợi thế thương mại như trên. Tuy nhiên, với quan điểm lợi thế thương mại chỉ xác định tương ứng với phần lợi ích của công ty mẹ (công ty mẹ là đơn vị mua, cổ đông thiểu số không phải là đơn vị mua), không nhất thiết phải xác định lợi thế thương mại tương ứng với lợi ích của cổ đông thiểu số. Công thức xác định như sau:



Ngược lại, có quan điểm lại cho rằng, cả cổ đông thiểu số và công ty mẹ đều là những chủ sở hữu của công ty con, do vậy công ty mẹ được phân bổ lợi thế thương mại, lợi ích của cổ đông thiểu số theo đó cũng phải được phân bổ như lợi thế thương mại. Công thức xác định như sau:



- Ghi nhận và phân bổ lợi thế thương mại: Lợi thế thương mại được trình bày như một khoản mục tài sản trên bảng cân đối kế toán, bởi lợi thế thương mại là một khoản mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp, cho dù khoản mục này không được tách rời riêng biệt. Sau khi được ghi nhận như một khoản mục tài sản, lợi thế thương mại có thể được phân bổ dần, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Thu nhập do mua theo giá thỏa thuận

Trong một số trường hợp, bên mua sẽ có một khoản thu nhập mua theo giá thỏa thuận, khi giá trị lợi thế thương mại âm. Nghĩa là, bên mua sẽ ghi nhận khoản thu nhập này vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, trước khi ghi nhận bên mua cần đánh giá lại quy trình xác định và ghi nhận thêm các tài sản mua hoặc nợ phải trả chưa được xem xét.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Lợi ích của các cổ đông thiểu số trong bên bị mua (nếu có)

Lợi ích của cổ đông thiểu số là một phần giá trị tài sản thuần tính theo giá trị hợp lý của công ty con; được xác định tương ứng cho các phần lợi ích không phải sở hữu của công ty mẹ. Có nhiều quan điểm khác nhau khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số, mỗi quan điểm đều dựa trên những căn cứ khác nhau:

- Quan điểm thứ nhất: Lợi ích của cổ đông thiểu số được xác định căn cứ vào vốn chủ sở hữu của công ty con theo giá trị ghi sổ và tỷ lệ lợi ích kinh tế của cổ đông thiểu số:



- Quan điểm thứ hai: Lợi ích của cổ đông thiểu số được xác định căn cứ vào giá trị hợp lý của vốn chủ sở hữu và tỷ lệ lợi ích kinh tế của cổ đông thiểu số:

Các chi phí phát sinh trong quá trình hợp nhất kinh doanh

- Các quyền được mua lại: Quyền được mua lại sẽ được ghi nhận là tài sản vô hình và được khấu hao theo thời gian còn lại của hợp đồng đã ký kết trước đó. Nếu quyền này được bán cho một bên thứ ba, bên mua phải ghi nhận khoản lãi/lỗ trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, đó là chênh lệch giữa khoản tiền thu được với giá trị còn lại của tài sản vô hình.

- Nợ tiềm tàng: Sau thời gian ghi nhận ban đầu và đến khi khoản nợ tiềm tàng được thanh toán, xóa bỏ hoặc hết hạn, bên mua cần phải đo lường giá trị của nợ tiềm tàng trong hợp nhất kinh doanh theo giá trị cao hơn.

Báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính hợp nhất được lập khi quyền kiểm soát được thiết lập. Tùy theo hình thức hợp nhất kinh doanh của mỗi thương vụ hợp nhất kinh doanh phát sinh, báo cáo tài chính được lập sẽ khác nhau. Hiện nay có hai phương pháp hợp nhất báo cáo tài chính, đó là hợp nhất toàn bộ và hợp nhất theo tỷ lệ. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào, thì khi trình bày và công bố thông tin trên báo cáo tài chính sau hợp nhất kinh doanh, bên mua cũng phải công bố đầy đủ các thông tin hữu ích theo quy định của pháp luật và chế độ kế toán hiện hành.

Tài liệu tham khảo:

1. Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 25- Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con;

2. Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đoàn, tổng công ty: 3 cấp độ sai phạm, đăng trên thời báo kinh tế: www.vneconomy.vn;

3. Richard E. Baker, Valdean C. Lembke, Thomas E. King (2002), Advanced financial accounting, McGraw-hill.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức Theo Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 6/2016
[Read More...]


Kế toán trưởng của đơn vị hành chính phải là công chức?



Ông Tam Đình Thành (Hà Nội) là viên chức, làm công tác kế toán tại Chi cục Thú y. Vừa qua, Chi cục có văn bản đề nghị cấp trên xem xét bổ nhiệm ông làm kế toán trưởng, nhưng Sở Nội vụ trả lời, trường hợp ông không đủ điều kiện để bổ nhiệm do kế toán trưởng của đơn vị hành chính thì phải là công chức.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải dương
Ông Thành có bằng Cử nhân kế toán, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán trưởng Nhà nước. Đơn vị ông được cấp biên chế công chức và viên chức. Ông Thành hỏi, trường hợp của ông được trả lời như vậy có đúng không? Quy định tại văn bản nào?

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Điều 4, Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT- BTC- BNV quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm kế toán trưởng là:

- Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành và đấu tranh bảo vệ chính sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật của Nhà nước;
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông
- Đối với đơn vị kế toán cấp Trung ương và cấp tỉnh, người được bổ nhiệm làm kế toán trưởng phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên; đơn vị kế toán ở cấp khác phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên;

- Có thời gian công tác thực tế làm kế toán: Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ đại học trở lên phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 2 năm trở lên. Đối với những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán trung cấp hoặc cao đẳng phải có thời gian công tác thực tế về kế toán từ 3 năm trở lên.

Căn cứ các quy định trên, tiêu chuẩn và điều kiện để bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc bố trí phụ trách kế toán không quy định phải là công chức mới được bổ nhiệm.

Tuy nhiên, việc đề nghị bổ nhiệm ai làm kế toán trưởng hoặc bố trí phụ trách kế toán trong đơn vị kế toán do người đại diện pháp luật của đơn vị kế toán quyết định.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại biên hòa đồng nai
Theo Chinhphu
[Read More...]


Các phương pháp tính giá hàng tồn kho xuất



Hàng tồn kho, lưu kho, là nguyên vật liệu hay sản phẩm hoặc chính bản thân nguyên vật liệu và sản phẩm đang được giữ trong kho của doanh nghiệp. Hàng tồn kho có nhiều nguồn gốc và mục đích khác nhau, nên doanh nghiệp phải lựa chọn một phương pháp tính giá thực tế phù hợp.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quảng ninh
Phương pháp giá thực tế đích danh

Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.

Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.

Phương pháp giá bình quân

Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

a) Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (tháng) (giá bình quan cả kỳ dự trữ)

Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:



-  Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.

-  Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

b) Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân thời điểm, tức thời)

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:



Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

c)  Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước:

Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính giá xuất.



Theo chúng tôi, phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán nhưng trị giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy, phương pháp này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với giá thực tế.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại bắc ninh 3. Phương pháp FIFO: First in - First out (nhập trước xuất trước)

Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập trước hoặc sản xuất trước và thực hiện tuần tự cho đến khi chúng được xuất ra hết.

-  Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.

-  Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.

4. Phương pháp LIFO: Last in - First out (nhập sau xuất trước)

Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.

Phương pháp này hầu như không được dùng trong thực tế.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Tổng hợp
[Read More...]


Lý luận và định hướng áp dụng ở Việt Nam theo nguyên tắc giá trị hợp lý



Luật Kế toán số 03/2003/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 đã tạo hành lang pháp lý cho lĩnh vực kế toán. Trải qua hơn 13 năm triển khai thực hiện, bên cạnh những đóng góp tích cực cho nền kinh tế, Luật cũng đã bộc lộ một số hạn chế cần sửa đổi để đáp ứng yêu cầu đổi mới mạnh mẽ và hội nhập sâu rộng của nền kinh tế. Việc ban hành và sửa đổi, bổ sung Luật Kế toán Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là rất thiết thực và có ý nghĩa khoa học. Trong các nội dung sửa đổi, có nội dung quan trọng được bổ sung đó là quy định giá trị hợp lý.

Giá trị hợp lý và việc sử dụng giá trị hợp lý ở Việt Nam

Theo Luật Kế toán Việt Nam số 88/2015/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2015, giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị.

Ở Việt Nam, giá trị hợp lý được đề cập đến từ hơn 10 năm nay.

Đầu tiên được định nghĩa trong Chuẩn mực kế toán 14 (VAS14) - Doanh thu và thu nhập khác: Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong trao đổi ngang giá. Giá trị hợp lý được sử dụng chủ yếu trong ghi nhận ban đầu, chẳng hạn ghi nhận ban đầu của tài sản cố định, doanh thu, thu nhập khác, ghi nhận ban đầu và báo cáo các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, xác định giá phí hợp nhất kinh doanh.

Với phương pháp cụ thể, xác định giá trị hợp lý, ngoại trừ đoạn 24 của Chuẩn mực kế toán số 04 (VAS 04) - Tài sản cố định vô hình và Thông tư số 21/2006/TT- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính có hướng dẫn việc xác định giá trị hợp lý trong xác định giá phí hợp nhất kinh doanh, đến nay chưa có hướng dẫn chính thức và thống nhất về phương pháp xác định giá trị hợp lý trong kế toán. Ngoài ra, giá trị hợp lý cũng được đề cập đến ở Chuẩn mực số 03 - Kế toán tài sản cố định hữu hình; Chuẩn mực chung số 01; Chuẩn mực số 06 - Thuê tài sản; chuẩn mực số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái; Chuẩn mực số 5- Bất động sản đầu tư.

Có thể thấy, Việt Nam đã từng bước được cập nhật theo phương pháp giá trị hợp lý, kết hợp kế toán theo giá gốc và đánh giá lại phù hợp với đặc điểm của từng loại tài sản và thời điểm lập báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, trong kế toán, giá gốc được quy định là một nguyên tắc cơ bản, vì thế vai trò của giá trị hợp lý còn khá mờ nhạt.

Giá trị hợp lý và việc sử dụng giá trị hợp lý đã có bước khởi đầu nhất định nhưng vẫn chưa thật sự được áp dụng chính thức trong kế toán, chưa có một định hướng rõ ràng về việc sử dụng giá trị hợp lý mặc dù giá trị hợp lý hiện nay đã được đưa vào Luật Kế toán số 88/2015/QH13. Trong hệ thống kế toán Việt Nam chưa sử dụng giá trị hợp lý để trình bày các khoản mục sau ghi nhận ban đầu, do đó chưa đạt được mục đích ghi nhận và trình bày các khoản mục trên báo cáo theo những thay đổi của thị trường.

Quan điểm về giá trị hợp lý trên thế giới

Trên thế giới, giá trị hợp lý bắt đầu trở thành một cơ sở tính giá trong kế toán từ cuối những năm 1990, điều này được thể hiện qua các chuẩn mực kế toán quốc tế. Trải qua thời gian, khái niệm cũng như việc đo lường giá trị hợp lý được hoàn thiện rõ ràng và cụ thể hơn.

Trước khi các chuẩn mực kế toán về giá trị hợp lý được ban hành, định nghĩa giá trị hợp lý được đề cập trong các chuẩn mực kế toán cụ thể của Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế  - IASB. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế về Bất động sản đầu tư IAS 40, giá trị hợp lý là mức giá mà một tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong một giao dịch hoàn toàn ngang giá.

Theo Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (FASB), giá trị hợp lý được định nghĩa trong chuẩn mực kế toán FAS 157 ban hành năm 2006: Giá trị hợp lý là mức giá có thể nhận được khi bán một tài sản hoặc phải trả khi thanh toán một khoản nợ trong một giao dịch bình thường giữa các bên tham gia thị trường tại ngày định giá.

Giá trị hợp lý rất cần thiết trên cả phương diện quốc tế và với tất cả các nước vì các chuẩn mực kế toán quốc tế yêu cầu hoặc cho phép doanh nghiệp (DN) xác định hoặc trình bày giá trị hợp lý về tài sản/nợ phải trả hoặc các công cụ vốn của DN. Tuy nhiên, do các chuẩn mực này đã ban hành từ lâu nên các yêu cầu về xác định giá trị hợp lý cũng như trình bày thông tin về việc xác định giá trị hợp lý chưa nhất quán.

Trong nhiều trường hợp, chuẩn mực kế toán quốc tế không nêu rõ mục tiêu xác định cũng như trình bày giá trị hợp lý. Theo đó, một số chuẩn mực kế toán được ban hành đã đưa ra các hướng dẫn chưa đầy đủ về cách xác định giá trị hợp lý, trong khi đó một số chuẩn mực khác có hướng dẫn chi tiết nhưng lại không nhất quán. Chính vì vậy, Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 13 - IFRS 13 - Xác định giá trị hợp lý ra đời và có hiệu lực từ ngày 1/1/2013 để khắc phục, hạn chế sự không nhất quán của các chuẩn mực khác.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình Theo IFRS 13, giá trị hợp lý là giá sẽ nhận được khi bán một tài sản hoặc thanh toán một khoản nợ phải trả trong một giao dịch thị trường có trật tự giữa các thành phần tham gia thị trường tại ngày đo lường. Khái niệm giá trị hợp lý trong chuẩn mực này nhấn mạnh giá trị hợp lý được xác định trên cơ sở giá thị trường, không phải theo DN.

Ở Việt Nam, trong kế toán, giá gốc được quy định là một nguyên tắc cơ bản, vì thế vai trò của giá trị hợp lý còn khá mờ nhạt. Giá trị hợp lý và việc sử dụng giá trị hợp lý đã có bước khởi đầu nhất định nhưng vẫn chưa thật sự được áp dụng chính thức trong kế toán.

Khi xác định giá trị hợp lý, DN sử dụng giả định mà các bên tham gia thị trường sử dụng khi định giá tài sản hoặc nợ phải trả theo điều kiện thị trường, bao gồm các giả định về rủi ro. Do đó, việc DN có ý định nắm giữ một tài sản hay chuyển trả hoặc hoàn tất một khoản nợ phải trả không có liên quan đến việc xác định giá trị hợp lý của DN đó.
IFRS quy định khi xác định giá trị hợp lý, DN phải xác định rõ:

- Tài sản nợ phải trả cần xác định giá trị hợp lý;

- Đối với tài sản phi tài chính, cần tần suất sử dụng tài sản cao nhất và tốt nhất đối với tài sản và tài sản đó có được sử dụng chung với các tài sản khác không hay được sử dụng độc lập;

- Thị trường giao dịch tự nguyện đối với tài sản hay nợ phải trả;

- Kỹ thuật định giá phù hợp trong việc xác định giá trị hợp lý. Kỹ thuật định giá cần tối đa hoá việc sử dụng các yếu tố đầu vào có liên quan quan sát được và tối thiểu hoá các yếu tố đầu vào không quan sát được. Các yếu tố đầu vào này cần phải nhất quán với các yếu tố mà bên tham gia thị trường sử dụng khi định giá tài sản hoặc nợ phải trả.
IFRS 13 cũng đưa ra 3 cấp độ xác định giá trị hợp lý, bao gồm:

- Cấp độ 1: Các dữ liệu tham chiếu là giá niêm yết của các tài sản hay nợ phải trả đồng nhất trong các thị trường hoạt động mà tổ chức có thể thu thập tại ngày đo lường;

- Cấp độ 2: Các dữ liệu tham chiếu có thể thu thập cho tài sản hay nợ phải trả, trực tiếp (giá thị trường) hay gián tiếp (xuất phát từ giá thị trường), khác giá niêm yết của cấp độ 1;

- Cấp độ 3: Dữ liệu tham chiếu không sẵn có tại ngày đo lường, DN phát triển các dữ liệu tham chiếu bằng cách sử dụng các thông tin tốt nhất đã có, mà có thể bao gồm dữ liệu riêng của DN.

Như vậy, IFRS 13 đã phát triển nhất quán và giảm thiểu độ phức tạp bằng cách cung cấp, một định nghĩa chính thức về giá trị hợp lý, thống nhất phương pháp đo lường giá trị hợp lý và yêu cầu công bố thông tin để sử dụng trong hệ thống chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế.
Mục tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính là nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng.

Nhìn từ góc độ này, báo cáo tài chính cần cung cấp các thông tin về quá khứ, hiện tại và tương lai. Vì vậy, sự kết hợp giữa các loại giá sử dụng trên báo cáo tài chính nhằm mục tiêu cung cấp thông tin đầy đủ và đa dạng, đáp ứng yêu cầu thông tin của người sử dụng, dẫn tới sự ra đời của phương pháp kế toán theo giá trị hợp lý.

Định hướng áp dụng ở Việt Nam

Hiện nay, trong dư luận nổi lên hai luồng quan điểm. Một luồng ủng hộ giá trị hợp lý và một luồng phản biện giá trị hợp lý.

Các quan điểm ủng hộ giá trị hợp lý trong kế toán đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn cho thấy, giá trị hợp lý là cơ sở tính giá phù hợp nhất trong điều kiện hiện nay - giai đoạn của sự phát triển, giai đoạn của công nghệ thông tin, giai đoạn của hội nhập kinh tế. Các nhà đầu tư, các chủ thể kinh tế luôn muốn nắm bắt và cập nhật những thông tin tài chính chính xác nhất, nhanh nhất và phù hợp nhất với hiện tại, được tiếp cận trên cơ sở thị trường.

Chính vì vậy, mục tiêu của thông tin kế toán tài chính đã được xác lập khá rõ, đáp ứng yêu cầu ra quyết định kinh tế của các chủ thể có lợi ích liên quan. Theo đó, các chủ thể đặt trọng tâm vào dự báo  dòng tiền tương lai của DN. Thông tin trên cơ sở giá trị hợp lý được chứng minh là thích hợp cho việc ra quyết định trên cơ sở dự báo về dòng tiền tương lai của DN.

Các cơ sở tính giá khác như giá gốc và giá hiện hành… đều có tính cá biệt, đều chịu ảnh hưởng của các điều kiện cụ thể của DN nhưng giá trị hợp lý chịu ảnh hưởng của thị trường, vì vậy với các tài sản tương tự được phản ánh bởi các DN khác nhau trên cùng thị trường thì giá trị hợp lý được xác định như nhau. Do đó, kế toán theo giá trị hợp lý đảm bảo tính thích hợp, khách quan, trung thực, so sánh.

Quan điểm không ủng hộ giá trị hợp lý lại cho rằng, tính tin cậy của thông tin đặc biệt là trong trường hợp không có dữ liệu quan sát trực tiếp về giá cả của thị trường để xác định giá trị hợp lý. Tính chủ quan và thiếu độ tin cậy về việc đo lường giá trị hợp lý có nguy cơ cao khi thực hiện các điều chỉnh trên cơ sở xét đoán và giả định của đơn vị báo cáo. Mặt khác, cơ sở pháp lý và những chi phí bỏ ra để xác định giá trị hợp lý ở những nước đang phát triển là rất khó khăn. Nếu các DN đều niêm yết trên thị trường chứng khoán thì tính khả thi cao bởi vì cách tiếp cận và kỹ thuật xác định giá trị hợp lý khi áp dụng đối với công cụ tài chính.

Tuy nhiên, trên thực tế các khoản mục này chiếm một tỷ trọng không cao trên báo cáo tài chính của DN, đặc biệt là các DN phi tài chính. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam và các nước mới nổi thì chưa thật phù hợp. Quan điểm không ủng hộ giá trị hợp lý đã đưa ra những hệ quả do áp dụng giá trị hợp lý ở các thị trường tài chính lớn như Mỹ và Liên minh châu Âu là một nguyên nhân gây ra các cuộc khủng hoảng kinh tế.

Đặc biệt, trong trường hợp hoạt động của thị trường không hiệu quả, có thể dẫn đến thông tin tài chính bị “bóp méo” ảnh hưởng tiêu cực đến các quyết định của người sử dụng thông tin.

Theo xu hướng phát triển chung của thế giới thì giá trị hợp lý rất thiết thực và nên áp dụng. Bởi trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển, môi trường kinh doanh luôn thay đổi và vấn đề lạm phát là tất yếu, thông tin về giá trị tài sản trên báo cáo tài chính nếu chỉ trình bày theo giá gốc sẽ không thích hợp đối với các đối tượng sử dụng thông tin. Trong bối cảnh đó, nhiều hệ thống định giá khác nhau đã hình thành và có tác động nhất định tới thực tiễn kế toán.

Tuy nhiên, các hệ thống này vẫn chưa thuyết phục hoàn toàn được xã hội và các tổ chức lập quy. Trên cơ sở kế thừa các phương pháp kế toán trước đó, kế toán theo giá trị hợp lý đang  là xu hướng phát triển trong những năm tới.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy Để đảm bảo hệ thống kế toán Việt Nam có sự hài hoà và tương thích với hệ thống kế toán các nước, tất yếu phải nghiên cứu, sử dụng các cơ sở tính giá khác ngoài giá gốc, trong đó có giá trị hợp lý. Việc sử dụng giá trị hợp lý phù hợp với chuẩn mực và  thông lệ quốc tế không những đáp ứng yêu cầu hội nhập, các tiêu chuẩn đánh giá của quốc tế mà còn đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống kế toán. Theo đó, hệ thống khung pháp lý về kế toán của Việt Nam cần hoàn thiện theo hướng sau:

- Việt Nam cần quy định cụ thể cơ quan chịu trách nhiệm ban hành các quy định về nguyên tắc, tiêu chí, điều kiện để xác định các loại tài sản được đưa vào danh mục tài sản được điều chỉnh theo giá trị hợp lý, cơ sở xác định gía trị hợp lý; phương pháp kế toán theo giá hợp lý…

- Trên cơ sở Luật Kế toán mới ban hành, các cơ quan có trách nhiệm cần ban hành hướng dẫn áp dụng giá trị hợp lý, chuẩn hoá các định nghĩa giá trị hợp lý, nguyên tắc, tiêu chí, điều kiện để xác định các loại tài sản được đưa vào danh mục tài sản được điều chỉnh theo giá trị hợp lý, cơ sở xác định giá trị hợp lý, phương pháp kế toán theo giá trị hợp lý, những nội dung, phạm vi các thông tin cần công bố trên báo cáo tài chính. Những hướng dẫn và giải pháp này sẽ là cơ sở quan trọng để từng bước tạo lập hành lang pháp lý cho việc áp dụng giá trị hợp lý trong kế toán, trước khi có một chuẩn mực chính thức về đo lường giá trị hợp lý trong kế toán Việt Nam.

- Việt Nam cần bổ sung, cập nhật, nội dung các chuẩn mực kế toán hiện hành có liên quan đến giá trị hợp lý, đặc biệt là các chuẩn mực liên quan đến những tài sản nhạy cảm theo sự biến động thị trường như các loại chứng khoán đầu tư, các tài sản tài chính khác.

- Bên cạnh việc bổ sung, cập nhật các chuẩn mực kế toán đã ban hành phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế, trong những năm tiếp theo, Việt Nam cần tiếp tục và hoàn thiện việc ban hành các chuẩn mực còn thiếu, đặc biệt là cần ban hành chuẩn mực đo lường giá trị hợp lý phù hợp với điều kiện áp dụng Giá trị hợp lý theo IFRS 13.

- Từng bước hoàn chỉnh một hệ thống thị trường hoạt động; đồng bộ và minh bạch hóa hành lang pháp lý về kinh doanh. Thị trường hàng hóa và thị trường tài chính Việt Nam phải được xây dựng ngày càng “hoạt động” để đáp ứng nhu cầu tìm kiếm các dữ liệu tham chiếu trong đo lường giá trị hợp lý.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức Theo Tạp chí tài chính
[Read More...]


Nguyên tắc kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm



Chức năng của bảo hiểm trong việc chống đỡ với rủi ro đã khiến cho thị trường bảo hiểm ở Việt Nam đang ngày càng phát triển. Do vậy, đổi mới về cơ chế tài chính cũng như tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp bảo hiểm đã và đang tiếp tục được hoàn thiện cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp này.

Khái quát về hoạt động kinh doanh bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm

Định nghĩa về bảo hiểm

Về mặt tài chính, bảo hiểm được xác định là một loại hình trung gian tài chính quan trọng trong xã hội, bao gồm các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tập trung (quỹ bảo hiểm) nhằm xử lý các rủi ro, các biến cố.

Về mặt kế toán, theo Chuẩn mực kế toán số 19 ban hành ngày 28/05/2005 Quy định về hạch toán với hợp đồng bảo hiểm, bảo hiểm là một hợp đồng mà doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận một khoản tiền (gọi là phí bảo hiểm) và chấp nhận rủi ro bảo hiểm trọng yếu từ khách hàng (chủ hợp đồng) bằng các thoả thuận bồi thường cho chủ hợp đồng nếu có sự kiện xảy ra trong tương lai gây tổn thất tới chủ hợp đồng.

Trong kế toán, đối tượng kinh tế sẽ chi phối và ảnh hưởng đến phương pháp đo lường và xác định giá trị kế toán được trình bày trên các báo cáo tài chính. Trong lĩnh vực bảo hiểm, đó là đối tượng bảo hiểm, đặc tính kỹ thuật của bảo hiểm cũng như những quy định luật pháp có liên quan sẽ tạo nên các đặc trưng đối tượng của doanh nghiệp bảo hiểm. Nói cách khác, đó là đặc điểm rủi ro, các quyền lợi và nghĩa vụ bảo hiểm, quan hệ bồi thường và trách nhiệm bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm được hiểu là một cam kết pháp lý được thể hiện bằng văn bản giữa hai bên: Bên bảo hiểm và bên mua bảo hiểm; trong đó bên bảo hiểm cam kết sẽ bồi thường cho bên mua bảo hiểm trong trường hợp họ phải gánh chịu những tổn thất tài chính do các rủi ro hoặc sự kiện được bên bảo hiểm chấp nhận gây ra trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, trên cơ sở bên mua bảo hiểm trả cho bên bảo hiểm một số tiền nhất định (phí bảo hiểm).

Các loại hợp đồng bảo hiểm được quy định trong Luật Kinh doanh bảo hiểm bao gồm: Hợp đồng bảo hiểm con người; Hợp đồng bảo hiểm tài sản; Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

Các chủ thể của hợp đồng trước hết là các bên tham gia trong hợp đồng, gồm bên bảo hiểm (doanh nghiệp bảo hiểm) và bên được bảo hiểm (người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm và người được hưởng quyền lợi bảo hiểm).

Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp Nhà nước cho phép được thành lập, tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm, được thu phí để lập ra quỹ bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thường hay chi trả tiền bảo hiểm theo quy định.

Theo tính chất, hoạt động bảo hiểm được chia thành Bảo hiểm kinh doanh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Bài viết tiếp sau đây sẽ đi vào giới thiệu các quy định kế toán đối với các nghiệp vụ bảo hiểm mang tính chất kinh doanh, tức là ngoài các nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại hình bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính chất kinh doanh.

Nguyên tắc kế toán doanh thu phí bảo hiểm từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm

Cơ sở pháp lý

Về cơ sở pháp lý, hướng dẫn kế toán hợp đồng bảo hiểm nói chung ở Việt Nam hiện chưa có thông tư hướng dẫn thực hiện áp dụng chuẩn mực kế toán VAS số 19. Tuy nhiên, các nội dung kế toán chi tiết cho hợp đồng bảo hiểm của các đơn vị, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam áp dụng chủ yếu nằm ở Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, các quy định, thông tư hướng dẫn về kế toán doanh thu và hệ thống tài khoản áp dụng dành cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao gồm:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh + Thông tư số 200/2014/TTBTC, ban hành ngày 22/12/2014 về Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp đối với doanh nghiệp hoạt động thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế; trong đó có các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.

+ Thông tư 199/2014/TTBTC, ban hành ngày 19/12/2014 về Kế toán trong các doanh nghiệp nhân thọ, doanh nghiệp chuyên kinh doanh bảo hiểm sức khỏe và doanh nghiệp tái bảo hiểm nhân thọ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ);

+ Thông tư số 232/2012/TT-BTC (Ban hành ngày 28/12/2012) Hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ);

Ngoài ra, kế toán trong các doanh nghiệp bảo hiểm cần chú ý một số quy định về Chế độ tài chính với doanh nghiệp bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm theo Nghị định số 46/2007/ NĐ-CP (20/3/2007); Thông tư số 125/2012/TT-BTC ban hành ngày 30/7/2012 hướng dẫn chế độ tài chính với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (thay thế cho Thông tư 156/2007/TT-BTC ban hành ngày 20/12/2007)…

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là hoạt động đặc biệt, với đặc trưng là thường có sự cách biệt về thời gian giữa thời điểm ký kết hợp đồng và thời điểm nhận phí bảo hiểm (hoặc thời điểm xuất hoá đơn), giữa thời điểm ghi nhận ban đầu (trong đó có ghi nhận doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm) và thời điểm phát sinh nghĩa vụ, nợ phải trả và chi phí phát sinh có liên quan.

Nguyên tắc kế toán

Doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm là số tiền phải thu phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ:

- Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ bao gồm: Thu phí bảo hiểm gốc; Thu phí nhận tái bảo hiểm; Thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; Thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%; Thu phí giám định tổn thất không kể giám định hộ giữa các đơn vị thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập.

- Các khoản phải chi để giảm thu phát sinh trong kỳ bao gồm: Hoàn phí bảo hiểm; Giảm phí bảo hiểm; Phí nhượng tái bảo hiểm; Hoàn phí nhận tái bảo hiểm ...

Đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, nguồn thu từ phí bảo hiểm chiếm vai trò quan trọng. Để tính phí bảo hiểm, người ta phải dựa vào rất nhiều yếu tố, một trong các yếu tố có tính nguyên tắc là: Các doanh nghiệp bảo hiểm cần thu hút được số lớn người mua bảo hiểm, nếu tập hợp được đủ lớn số lượng người mua bảo hiểm thì quy luật số lớn là đúng và những dự tính của công ty bảo hiểm về tỷ lệ rủi ro và khả năng chi trả cho người được bảo hiểm là chính xác. Trong trường hợp như vậy, công ty bảo hiểm sẽ cân bằng được số thu và số phải thanh toán.

Theo quy định trong Thông tư 125/2012/TT-BTC, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hạch toán khoản thu phí bảo hiểm gốc vào doanh thu khi phát sinh trách nhiệm bảo hiểm đối với bên mua bảo hiểm, cụ thể như sau:

(i) Khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm hoặc có bằng chứng doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp nhận bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm.

(ii) Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có thoả thuận cho bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm.

Ngoài ra:

+ Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thoả thuận với bên mua bảo hiểm việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ thì sẽ hạch toán vào thu nhập tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí bảo hiểm đã phát sinh, không hạch toán vào thu nhập phần phí bảo hiểm chưa đến kỳ bên mua bảo hiểm phải nộp phí theo thoả thuận.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại huyện gia lâm + Trong mọi trường hợp, thời gian nợ phí bảo hiểm không được vượt quá thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm.

+ Trong trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm sẽ tự chấm dứt hiệu lực bảo hiểm vào ngày kế tiếp ngày bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

+ Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài ghi giảm doanh thu tương ứng với thời gian hợp đồng bảo hiểm không phát sinh trách nhiệm bảo hiểm do bên mua bảo hiểm không thực hiện đóng phí bảo hiểm theo đúng thoả thuận nợ phí.

+ Đối với các hợp đồng bảo hiểm không có thoả thuận thời hạn đóng phí bảo hiểm hợp đồng bảo hiểm sẽ không phát sinh trách nhiệm bảo hiểm và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm không được hạch toán vào doanh thu.

+ Trường hợp hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào thu nhập tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ hợp đồng bảo hiểm.

+ Doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán thu phí nhận tái bảo hiểm, thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác phát sinh từ hoạt động nhượng tái bảo hiểm khi bản thanh toán về tái bảo hiểm được xác nhận. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận với bên nhượng tái bảo hiểm việc đóng phí bảo hiểm theo kỳ thì sẽ hạch toán vào thu nhập tương ứng với kỳ hoặc các kỳ phí nhận tái bảo hiểm đã phát sinh, không hạch toán vào thu nhập phần phí bảo hiểm chưa đến kỳ bên nhượng tái bảo hiểm phải thanh toán theo như đã thoả thuận.

+ Đối với các khoản thu còn lại: doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận thanh toán của các bên, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

+ Đối với các khoản phải chi để giảm thu: Doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán vào giảm thu nhập ngay khi hoạt động kinh tế phát sinh, có bằng chứng chấp thuận của các bên, không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi tiền.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại quận 3 Theo Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán 6/2016
[Read More...]


Hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử bị sai sót



Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã được Chính phủ ban hành ngày 12/09/2019.


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc giang Hóa đơn điện tử MeInvoice.VN đã sẵn sàng trên Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017
Theo đó, nghị định 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành 01/11/2018 về hóa đơn điện tử được quy định cụ thể như sau:
Doanh nghiệp thành lập từ ngày 01/11/2018 bắt buộc dùng hóa đơn điện tử
Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn giấy nếu đến ngày 01/11/2020 không dùng hết thì phải hủy hóa đơn giấy để sử dụng hóa đơn điện tử.
hóa đơn điện tử trên phần mềm kế toán

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng Đặc biệt, trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu có sai sót, doanh nghiệp thực hiện như sau:
Nếu phát hiện hóa đơn sai khi chưa gửi cho người mua:
+ Người bán thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về hủy hóa đơn đã lập có sai sót
+ Lập hóa đơn mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới và gửi cho người mua.

Nếu phát hiện hóa đơn sai sau khi đã gửi cho người mua:
+ Người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót hoặc thông báo về hóa đơn sai sót (nếu sai sót thuộc trách nhiệm của bên bán)
+ Người bán thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để hủy hóa đơn lập sai
+ Lập hóa đơn mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới và gửi cho người mua.



MISA - đơn vị tiên phong trong lĩnh vực CNTT Việt Nam với việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào các sản phẩm, mang lại giá trị sử dụng cao cho khách hàng đã triển khai thành công việc tích hợp phần mềm hóa đơn điện tử MeInvoice.vn tích hợp ngay trên phần mềm kế toán.

Phần mềm hóa đơn điện tử MeInvoice được tích hợp sẵn trên phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017 mang lại thuận lợi cho người dùng, tất cả dữ liệu từ phần mềm kế toán MISA SME.NET sẽ được chuyển sang phần mềm hóa đơn điện tử MeInvoice giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian, công sức, chỉ cần thực hiện quá trình lập, xuất hóa đơn và gửi hóa đơn ngay trên phần mềm.

Doanh nghiệp có thể trải nghiệm phần mềm kế toán MISA SME.NET 2017 được tích hợp sẵn hóa đơn điện tử để quản lý tài chính - kế toán của doanh nghiệp hiệu quả hơn.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bình dương
MISA
[Read More...]


Tạo cơ hội nghề nghiệp cho nhân sự kế toán – tài chính




Vừa qua, tọa đàm “Vietnam CFO Roundtable Meeting – Vai trò của Giám đốc tài chính (CFO) đối với sự thành công doanh nghiệp” do Smart Train và Hiệp hội Kế toán Quản trị Hoa Kỳ (IMA) phối hợp tổ chức. Vai trò của CFO không chỉ tập trung vào kế toán – tài chính mà còn phải am hiểu hoạt động kinh doanh, phân tích và triển khai chiến lược.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quảng ninh

Tham dự chương trình có Tiến sĩ Joshua Heniro – Giám đốc IMA khu vực Đông Nam Á, ông Mai Thanh Tòng – Phó chủ tịch Hội Kế toán hành nghề Việt Nam, bà Nguyễn Phương Mai – Giám đốc khu vực miền Nam công ty Navigos Search, ông Phạm Ngọc Hoàng Thanh – Giám đốc Điều hành Smart Train cùng nhiều CFO và lãnh đạo tài chính cấp cao đến từ các công ty đa quốc gia, doanh nghiệp lớn tại TP. Hồ Chí Minh.

Tiến sĩ Joshua Heniro – Giám đốc IMA khu vực Đông Nam Á nhận định những tác động như rủi ro, phát triển công nghệ hoặc xu thế toàn cầu hóa đã làm thay đổi vai trò của CFO hiện đại. Ngày nay các CFO không chỉ tập trung vào kế toán – tài chính mà còn phải am hiểu hoạt động kinh doanh, tương tác với các phòng ban khác, phân tích và triển khai chiến lược, cũng như xây dựng quan hệ với các bên hữu quan. Nếu nhận thức rõ và trang bị cho mình bộ kỹ năng thích hợp, các CFO nói riêng và đội ngũ kế toán – tài chính nói chung mới có thể góp phần tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại huyện gia lâm
Về xu hướng tuyển dụng CFO tại Việt Nam, bà Nguyễn Phương Mai – Giám đốc khu vực miền Nam, công ty Navigos Search cho biết các doanh nghiệp thường đề cao ứng viên có kỹ năng phân tích, biết diễn giải ý nghĩa đằng sau những con số, có sức ảnh hưởng và tư duy kinh doanh nhạy bén.

Ngoài ra, giới kế toán – tài chính Việt Nam cần cải thiện trình độ tiếng Anh và kỹ năng mềm nếu không muốn mất đi lợi thế cạnh tranh so với các ứng viên nước ngoài. “Kế toán – tài chính xếp thứ 3 trong top 10 ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất 6 tháng đầu năm, nhưng nguồn cung vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu. Đây là thách thức lớn đối với các công ty tuyển dụng như chúng tôi,” bà Mai chia sẻ.

Theo ông Phạm Ngọc Hoàng Thanh – Giám đốc Điều hành Smart Train, “Vietnam CFO Roundtable Meeting – Vai trò của CFO đối với sự thành công doanh nghiệp” là sự kiện đầu tiên trong chuỗi tọa đàm được khởi xướng nhằm tạo cơ hội cho nhân sự kế toán – tài chính cấp cao được giao lưu và trao đổi kinh nghiệm, cũng như lắng nghe chia sẻ từ những chuyên gia hàng đầu.

Dự kiến chương trình sẽ diễn ra hàng tháng tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội với nhiều chuyên đề phong phú, bổ ích, hỗ trợ các cấp lãnh đạo nâng cao hiệu quả trong quản trị tài chính và quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới.

Buổi tọa đàm nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình từ khách tham dự, với rất nhiều câu hỏi được đặt ra cho diễn giả trong phần thảo luận. Ban tổ chức hy vọng đây là bước khởi đầu tốt đẹp cho các mô hình tương tự trong thời gian tới.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải dương
Theo tapchitaichinh
[Read More...]


Quyết toán thuế TNDN: Những nội dung cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN năm 2015



Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. Thông tư số 96/2015/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 6/8/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015 trở đi.


Khi thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2015, ngoài các nội dung đã được quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn chung về thuế TNDN thì cần lưu ý một số nội dung khi quyết toán thuế TNDN năm 2015 như sau:

1. Về doanh thu tính thuế

1.1. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với hoạt động dịch vụ

- Trước năm 2015: Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.

- Từ năm 2015: Để phù hợp với chế độ kế toán đã sửa đổi: Thời điểm xác định xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp cụ thể), khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC (doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi).

1.2. Về tỷ giá quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam trong trường hợp doanh nghiệp có phát sinh doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ

Trường hợp DN có phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:

- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, nơi người nộp thuế mở tài khoản.

- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại, nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.

- Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.

Trước năm 2015: quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ.

2. Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

2.1. Đối với chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.

a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:

- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hóa bị tổn thất do doanh nghiệp lập.

- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

Trước năm 2015 phải có thêm:

- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về tài sản, hàng hóa bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và văn bản này phải gửi cơ quan thuế cùng với hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm tài sản, hàng hóa bị tổn thất.

- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn.

b) Hồ sơ đối với hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, được tính vào chi phí được trừ như sau:

- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hóa bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.

- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).

- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).

Trước năm 2015 phải có thêm:

Văn bản của DN gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hóa bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên. Đồng thời, doanh nghiệp phải gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản này khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNDN theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng.

* Hồ sơ xác định giá trị tổn thất được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.

2.2. Về chi khấu hao tài sản cố định

Ngoài các khoản chi khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC, từ năm 2015 có bổ sung các tài sản cố định của doanh nghiệp phục vụ cho người lao động và để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: thư viện, nhà trẻ, khu thể thao và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong các công trình phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp; cơ sở vật chất, máy, thiết bị là tài sản cố định dùng để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

2.3. Về phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá

Bỏ quy định doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh làm cơ sở xác định chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý không được tính vào chi phí được trừ.

Đối với phần chi vượt định mức tiêu hao đối với một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

2.4. Về chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân

Bổ sung quy định được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế đối với khoản chi trả tiền thuê tài sản của cá nhân có đầy đủ hồ sơ, chứng từ như sau:

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức
- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

- Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

Về việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà

Theo văn bản số 4528/TCT-PC ngày 02/11/2015 của Tổng cục Thuế về việc công chứng, chứng thực hợp đồng cho thuê nhà ở thì:

- Trường hợp hợp đồng thuê nhà được ký trước ngày Luật nhà ở số 65/2014/QH13 có hiệu lực thi hành (ngày 01/07/2015) nếu thời hạn thuê từ 06 tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký.

- Trường hợp hợp đồng thuê nhà được ký từ ngày 01/07/2015, theo quy định của Luật nhà ở số 65/2014/QH13 sẽ không bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp các bên trong hợp đồng có nhu cầu.

2.5. Về chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động sửa đổi, bổ sung một số nội dung sau:

- Trước năm 2015: Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ thuộc các khoản chi mua bảo hiểm tự nguyện cho người lao động được tính vào chi phí được trừ nhưng không vượt quá 01 triệu đồng/tháng/người.

Từ năm 2015: Bỏ khống chế đối với khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động và bổ sung quy định không được tính vào chi phí được trừ đối với chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

- Bổ sung quy định trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

2.6. Về chi trang phục cho người lao động sửa đổi, bổ sung như sau:

- Trước năm 2015: Phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm không được tính vào chi phí được trừ. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

- Từ năm 2015: Bỏ mức khống chế đối với trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cho người lao động bằng hiện vật, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định.

Không tính vào chi phí được trừ đối phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.

Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

2.7. Về khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác

- Trước năm 2015: Doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.

Từ năm 2015: Bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp có khoán phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán.

- Bổ sung quy định: Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

+ Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.

+ Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.

+ Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.

2.8. Về chi trả tiền điện, tiền nước

Bỏ quy định doanh nghiệp phải lập bảng kê thanh toán tiền điện, tiền nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

2.9. Về chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.

- Trước năm 2015: Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Từ năm 2015: Doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

2.10. Về chi tài trợ làm nhà cho người nghèo, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết

Sửa đổi, bổ sung: Trường hợp bên nhận tài trợ là cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ thì hồ sơ xác định khoản tài trợ bao gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ và cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ là bên nhận tài trợ; hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền), không cần có văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương (đối với tài trợ làm nhà cho người nghèo).

2.11. Bổ sung quy định chi tài trợ theo chương trình của Nhà nước bao gồm cả khoản tài trợ của doanh nghiệp cho việc xây dựng cầu mới dân sinh ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.12. Bổ sung một số khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế được tính vào chi phí được trừ như sau:

- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động bao gồm:

+ Chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, thiết bị dùng để hoạt động giáo dục nghề nghiệp, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học.

+ Chi phí đào tạo của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp

- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động).

Đồng thời bổ sung hướng dẫn: Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Việc doanh nghiệp Nhà nước có vốn của Nhà nước thì khoản chi có tính chất phúc lợi có được tính vào chi phí được trừ hay không?

Theo văn bản số 8738/BTC-TCT ngày 29/06/2015 của Bộ Tài chính về chính sách thuế TNDN thì khoản chi có tính chất phúc lợi nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, có vốn của Nhà nước.

2.13. Bổ sung hướng dẫn: Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vượt mức thực tế phát sinh của năm không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Trường hợp nộp một lần, mức thực tế phát sinh của năm được xác định trên cơ sở tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ cho số năm khai thác còn lại. Trường hợp nộp hàng năm, mức thực tế phát sinh là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của năm mà doanh nghiệp đã vào nộp ngân sách nhà nước.

2.14. Về chi phí đóng góp trực tiếp cho Cục Quản lý giám sát bảo hiểm – BTC:

Theo văn bản số số 1713/BTC-TCT ngày 3/2/2015 hướng dẫn chứng từ xác định chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thì:

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận ba đình Từ ngày 01/01/2015 đến hết năm 2019, các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có các khoản đóng góp trực tiếp cho Cục Quản lý giám sát bảo hiểm – BTC thì khoản đóng góp này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế TNDN. Chứng từ để tính vào chi phí được trừ là: Phiếu chi của doanh nghiệp bảo hiểm; Phiếu thu của Cục quản lý giám sát bảo hiểm; Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản chi có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên theo quy định.

Trường hợp Luật phí, lệ phí ban hành có quy định khác thì thực hiện quy định tại Luật phí, lệ phí.

3. Về thu nhập khác

3.1. Bỏ quy định: Thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được hướng dẫn tại đoạn 1 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

3.2. Bỏ quy định khoản thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài khi chuyển về nước được coi là khoản thu nhập khác.

Về kê khai, nộp thuế TNDN đối với thu nhập nhận được của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước ngoài được thực hiện như sau:

- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.

- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm có chuyển phần thu nhập về nước theo quy định của pháp luật về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Khoản thu nhập (lãi), khoản lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số lỗ, số thu nhập (lãi) phát sinh trong nước của doanh nghiệp khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài có chuyển phần thu nhập về nước mà không thực hiện kê khai, nộp thuế đối với phần thu nhập chuyển về nước thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý thuế.

- Hồ sơ, tài liệu khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm: (i) Bản chụp Tờ khai thuế thu nhập ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế; (ii) Bản chụp chứng từ nộp thuế ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế hoặc bản gốc xác nhận của cơ quan thuế nước ngoài về số thuế đã nộp hoặc bản chụp chứng từ có giá trị tương đương có xác nhận của người nộp thuế.

Trước năm 2015:

- Khoản thu nhập từ DA đầu tư tại nước ngoài kê khai vào quyết toán thuế TNDN của năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế TNDN của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài và được trừ số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.

- Thu nhập từ DA đầu tư tại nước ngoài là một khoản thu nhập khác, nhưng nếu phát sinh khoản lỗ từ DA đầu tư ở nước ngoài thì không được trừ vào thu nhập phát sinh trong nước của DN.

3.3. Về thu nhập từ chênh lệch tỷ giá được sửa đổi như sau:

- Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí tài chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế (trước năm 2015 khoản lỗ chênh lệch tỷ giá được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính.)

- Lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào thu nhập khác hoặc chi phí tài chính khi xác định thu nhập chịu thuế (trước năm 2015 khoản lỗ chênh lệch tỷ giá được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính).

3.4. Bổ sung hướng dẫn thu nhập khác đối với thặng dư vốn như sau:

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà số tiền thành viên góp vốn mới bỏ ra cao hơn giá trị phần vốn góp của thành viên đó trong tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp thì xử lý như sau:

Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được xác định là thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp nhận vốn góp.

Nếu khoản chênh lệch cao hơn này được chia cho các thành viên góp vốn cũ thì khoản chênh lệch này là thu nhập của các thành viên góp vốn cũ.

4. Về chuyển lỗ khi chia, tách doanh nghiệp

Bổ sung hướng dẫn: Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chia, tách thành doanh nghiệp khác và đang còn trong thời gian chuyển lỗ theo quy định thì số lỗ này sẽ được phân bổ cho các doanh nghiệp sau khi chia, tách theo tỷ lệ vốn chủ sở hữu được chia, tách.

5. Về xác định giá mua của phần vốn chuyển nhượng, bổ sung hướng dẫn cụ thể như sau:

- Trường hợp chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

- Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm chuyển nhượng (trước năm 2015, giá chuyển nhượng được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng).

- Bỏ quy định: Trường hợp phần vốn doanh nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư vốn.

6. Về thuế suất thuế TNDN:

6.1. Thuế suất thuế TNDN phổ thông áp dụng năm 2015 là: 22%

Doanh nghiệp áp dụng năm tài chính không theo năm dương lịch thì những tháng của năm tài chính 2014 thuộc năm dương lịch năm 2014 được áp dụng thuế suất 22%.

6.2. Quy định việc áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%

DN được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả HTX, đơn vị sự nghiệp) hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.

Tổng doanh thu quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề, được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động SXKD của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.

Đối với DN có năm trước liền kề không đủ 12 tháng, tổng doanh thu năm quy định tại khoản này là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề, được xác định căn cứ vào chỉ tiêu mã số [01] và chỉ tiêu mã số [08] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm trước liền kề theo Mẫu số 03-1A/TNDN kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN chia cho số tháng thực tế hoạt động SXKD trong năm. Nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng, thì năm sau DN được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%.

Trường hợp DN mới thành lập trong năm 2015 không đủ 12 tháng thì trong năm 2015 thực hiện kê khai tạm nộp thuế TNDN theo thuế suất 22% (trừ trường hợp thuộc diện được hưởng ưu đãi về thuế). Kết thúc năm 2015 nếu DT bình quân của các tháng trong năm không vượt quá 1,67 tỷ đồng thì quyết toán thuế phải nộp của năm 2015 theo thuế suất 20%.

7. Về thu nhập được miễn thuế

7.1. Bổ sung thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã; thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản của doanh nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN.

Hướng dẫn cụ thể: Thu nhập từ trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản của hợp tác xã và của doanh nghiệp được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) là thu nhập từ sản phẩm do doanh nghiệp, hợp tác xã tự trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản (bao gồm cả trường hợp hợp tác xã, doanh nghiệp mua sản phẩm nông sản, thủy sản về chế biến).

Thu nhập của sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế (bao gồm ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế) phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên.

+ Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.

Doanh nghiệp phải xác định riêng thu nhập sản phẩm, hàng hóa chế biến từ nông sản, thủy sản để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trước năm 2015:

Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản không được miễn thuế TNDN. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được thì thu nhập miễn thuế từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản được phân bổ theo tỷ lệ chi phí sản xuất của khâu trồng trọt, khai thác, sơ chế sản phẩm thông thường trong tổng chi phí của toàn hợp tác xã, doanh nghiệp (bao gồm cả chi phí quản lý, chi phí bán hàng) trong kỳ tính thuế.

Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã trồng cao su được miễn thuế đối với thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi. Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động trồng trọt, khai thác mủ tươi thì thu nhập miễn thuế được phân bổ theo tỷ lệ chi phí trồng trọt, khai thác mủ tươi trong tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, hợp tác xã.

7.2. Bổ sung thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ hỗ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm là thu nhập được miễn thuế.

7.3. Bổ sung thu nhập được miễn thuế đối với: Thu nhập của Văn phòng thừa phát lại (trừ các khoản thu nhập nhập từ các hoạt động khác ngoài hoạt động thừa phát lại) trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Văn phòng thừa phát lại và hoạt động thừa phát lại thực hiện theo quy định tại các văn bản quy pháp luật có liên quan về vấn đề này

8. Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

8.1. Về xác định ưu đãi đối với trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư, bổ sung các nội dung sau:

- Doanh nghiệp có dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh vận tải được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động dịch vụ vận tải căn cứ theo địa bàn thành lập dự án đầu tư thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và có điểm đi hoặc điểm đến thuộc địa bàn thành lập dự án đầu tư.

- Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về địa bàn có phát sinh thu nhập ngoài địa bàn thực hiện dự án đầu tư thì:

(i) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.

(ii) Nếu khoản thu nhập này phát sinh tại địa bàn thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn. Việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này được xác định theo từng địa bàn căn cứ theo thời gian và mức ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tại địa bàn thực hiện dự án đầu tư.

Đồng thời bổ sung ví dụ minh họa cụ thể.

8.2. Về dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN được sửa đổi, bổ sung những nội dung sau:

- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đầu tư mới theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13; Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành (trước năm 2015, Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó thì được hưởng ưu đãi theo dự án đầu tư mới)

- Bổ sung trường hợp dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP: Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

- Bổ sung quy định: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa được thành lập do chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ mà doanh nghiệp trước khi chuyển đổi chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo lĩnh vực ưu đãi thuế thì được hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới kể từ khi chuyển đổi.

Trường hợp doanh nghiệp khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí về cơ sở xã hội hóa theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập từ xã hội hóa thì tiếp tục áp dụng mức thuế suất ưu đãi này.

8.3. Bổ sung quy định về kỳ tính thuế đầu tiên như sau:

Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư của doanh nghiệp (bao gồm cả dự án đầu tư mới, dự án đầu tư mở rộng, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao) có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế dưới 12 (mười hai) tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư ngay từ kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được hưởng ưu đãi thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian ưu đãi thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.

9. Về thuế suất ưu đãi

9.1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung cụ thể như sau:

- Bổ sung hướng dẫn cụ thể hơn đối với dự án đầu tư phát triển được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau: Dự án đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên thì mới thuộc diện được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng không được hưởng ưu đãi thuế theo quy định này.

- Sửa đổi, bổ sung quy định về ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như sau: Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao và các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp từ hoạt động công nghệ cao, ứng dụng công nghệ cao do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC).

- Hướng dẫn rõ hơn điều kiện về thời hạn thực hiện giải ngân của dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký lần đầu tối thiểu 6 (sáu) nghìn tỷ đồng như sau: thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu theo quy định của pháp luật đầu tư.

- Bổ sung trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) như sau:

“e) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12 (mười hai) nghìn tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ thời ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư”.

- Bổ sung trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) như sau:

“g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển ban hành tại Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; khi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển có sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế có liên quan”.

Đồng thời liên quan đến việc ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, Bộ Tài chính có ban hành Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 5/2/2016 hướng dẫn cụ thể thêm về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

9.2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC về kéo dài thời gian áp dụng thuế suất 10% như sau:

“2. Các trường hợp được kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi:

a) Đối với dự án đầu tư quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư;

b) Đối với dự án quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 5 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;

- Sử dụng thường xuyên bình quân trên 6.000 lao động;

- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu.

c) Căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Khoản này nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười lăm) năm.”.

9.3. Áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động:

Bổ sung phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giám định tư pháp; thu nhập của doanh nghiệp từ chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn.

Bổ sung hướng dẫn cụ thể đối với hoạt động đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm bao gồm cả đầu tư để trực tiếp bảo quản hoặc đầu tư để cho thuê bảo quản nông sản, thủy sản và thực phẩm.

9.4. Bổ sung Khoản 3a Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn áp dụng thuế suất 15% trong suốt thời gian hoạt động đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản ở địa bàn không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

10. Về thời gian miễn thuế, giảm thuế

Bổ sung hướng dẫn: “Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định nêu trên được tính từ năm được cấp Giấy chứng nhận công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.”

11. Về chuyển tiếp ưu đãi: Hướng dẫn cụ thể các nội dung về chuyển tiếp ưu đãi như sau:

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn năm 2009 - năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế đối với đầu tư mở rộng theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) theo quy định tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng thì được lựa chọn hưởng ưu đãi đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm quyết định thực hiện đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

b) Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn năm 2009 – năm 2013, tính đến kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi) theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

c) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao), đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi thuế nhưng được hưởng mức ưu đãi thấp hơn, đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế về địa bàn được hưởng mức ưu đãi cao hơn quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

d) Sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 địa bàn nơi doanh nghiệp đang có dự án đầu tư được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế khi chuyển đổi.

e) Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c Điều này đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp chuyển đổi ưu đãi nêu tại khoản 2a, 2b, 2c nêu trên đến kỳ tính thuế năm 2015 chưa có thu nhập từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế (nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu).

12. Về hồ sơ khai, nộp quyết toán thuế TNDN năm 2015:

12.1. Về mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2015:

Thực hiện theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính; riêng tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN, phụ lục thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản mẫu số 03-5/TNDN thực hiện theo mẫu biểu quy định tại Thông tư số 151/2014/TT-BTC.

12.2. Về thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2015

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm, theo đó thời hạn nộp hồ sơ quyết thuế chậm nhất trước ngày 31/03/2016 (đối với doanh nghiệp áp dụng năm tài chính theo năm dương lịch), nếu chậm nộp thì sẽ bị xử phạt về chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài Chính.

Về việc xử lý doanh nghiệp nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN không kèm báo cáo tài chính có kiểm toán (đối với doanh nghiệp bắt buộc phải nộp báo cáo tài chính có kiểm toán): Theo văn bản số 5236/TCT-KK ngày 08/12/2015 của Tổng cục Thuế về việc xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp hồ sơ khai thuế thì:

- Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN nhưng không có Báo cáo tài chính thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn người nộp thuế bổ sung đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế.

- Trường hợp người nộp thuế là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán Báo cáo tài chính, khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế, có Báo cáo tài chính nhưng không đính kèm Báo cáo kiểm toán thì cơ quan thuế không tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn người nộp thuế bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định; đồng thời có văn bản thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập và xử phạt theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp quá thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế mới nộp hồ sơ khai thuế thì bị xử phạt theo quy định tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định.

12.3. Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế

- Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.

- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.

* Ngoài các nội dung sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ban hành một số công văn hướng dẫn chung cụ thể cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN năm 2015 như sau:

- Công văn số 4311/TCT-CS ngày 16/10/2015 hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng, cụ thể:

Trường hợp các đơn vị được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mở rộng trước năm 2009, từ năm 2010 trở đi dự án đầu tư mở rộng hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế (lĩnh vực ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao) thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mở rộng hoặc theo quy định của Luật số 32/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và các văn bản hướng dẫn thi hành cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

- Công văn số 17554/BTC-CST ngày 25/11/2015 hướng dẫn về xác định nghĩa vụ thuế TNDN khi xử lý tài sản bảo đảm là bất động sản gán nợ, cụ thể:

Trường hợp doanh nghiệp thế chấp tài sản bảo đảm là bất động sản mà không có khả năng trả nợ và phải bàn giao chính tài sản bảo đảm đó cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm (gán nợ) mà sau khi bàn giao tài sản, doanh nghiệp không nhận được bất kỳ khoản tiền nào từ việc bàn giao tài sản bảo đảm và không phát sinh thu nhập thì doanh nghiệp không phải kê khai, nộp thuế TNDN đối với việc gán nợ bằng tài sản bảo đảm. Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ việc bàn giao tài sản bảo đảm là bất động sản để gán nợ thì doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định.

Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm là bất động sản để giảm trừ nợ vay cho doanh nghiệp mà chưa chuyển nhượng tài sản bảo đảm thì chưa phải kê khai, nộp thuế TNDN. Khi tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng tài sản bảo đảm là bất động sản theo quy định của pháp luật thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào ngân sách Nhà nước theo quy định.

Trên đây là một số nội dung hướng dẫn cần lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế TNDN năm 2015./.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại biên hòa đồng nai MISA
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ thực tế - Cung cấp dịch vụ kế toán trọn gói uy tín chuyên nghiệp giá rẻ - Hỗ trợ Dịch vụ thành lập công ty giá rẻ trên toàn quốc
Return to top of page