Lực lượng Hải quan tăng cường chống thuốc lá lậu



Tổng cục Hải quan vừa có công văn chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Cục Điều tra chống buôn lậu tăng cường các biện pháp kiểm soát chặt chẽ thuốc lá lậu.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh

Nhiều vụ vận chuyển thuốc lá lậu đã bị lực lượng Hải quan phát hiện, xử lý.

Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị quán triệt và triển khai nghiêm túc Chỉ thị 30 của Thủ tướng Chính phủ, các chỉ đạo của Ban chỉ đạo 389 Quốc gia, Ban chỉ đạo 389 Bộ Tài chính và chính quyền địa phương về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép thuốc lá qua biên giới.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại hải dương
Đồng thời, thực hiện tốt công tác thu thập thông tin, dự báo tình hình, chủ động xây dựng phương án, kế hoạch, chuyên án đấu tranh phù hợp với các tuyến, địa bàn quản lý, trong đó tập trung đánh mạnh vào các tổ chức, đường dây, ổ nhóm buôn lậu lớn, kiên quyết không để xảy ra các vụ việc nghiêm trọng, nổi cộm trên địa bàn.

Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển thuốc lá nhập lậu qua cửa khẩu, hai bên cánh gà cửa khẩu, khu vực địa bàn kiểm soát hải quan…

Các đơn vị cần tăng cường phối hợp với các lực lượng: Quản lý thị trường, Biên phòng, Công an… và chính quyền các địa phương để trao đổi thông tin, đấu tranh phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại biên hòa đồng nai
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


Những quy định về phục hồi, xử lý tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan



Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 96/2010/TT-BTC ngày 5/7/2010 hướng dẫn phục hồi, xử lý tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng
Theo đó, trách nhiêm của đơn vị kế toán có tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan phải thông báo kịp thời cho các cơ quan quản lý liên quan như: Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, kho bạc nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp trong thời hạn 15 ngày sau khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do nguyên nhân khách quan; phải thu thập và phục hồi, xử lý đến mức tối đa có thể được tài liệu kế toán và các tài liệu có liên quan đến công tác kế toán của đơn vị kế toán bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan; phải sưu tập, sao chụp lại đến mức tối đa các tài liệu kế toán bị mất; phải thành lập Ban phục hồi, xử lý tài liệu kế toán để thực hiện các công việc liên quan đến phục hồi, xử lý tài liệu kế toán ngay sau khi thông báo tình hình tới các cơ quan quản lý liên quan.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại huyện gia lâm Thông tư quy định về việc kiểm kê, đánh giá, phân loại kế toán bị huỷ, bị mất như sau: Ban phục hồi, xử lý tài liệu kế toán phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại toàn bộ tài liệu kế toán của đơn vị và lập Biên bản kiểm kê tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại do các nguyên nhân khách quan xác nhận kèm theo bảng kê từng loại tài liệu, theo nội dung kế toán, theo tài liệu đang sử dụng hoặc đã chuyển vào kho lưu trữ,… và theo mức độ bị huỷ hoại; phân loại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị huỷ hoại thành tài liệu còn có thể sử dụng được, tài liệu không thể sử dụng được (không thể đọc được, hoặc bị huỷ hoại hoàn toàn), tài liệu bị mất.

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định cụ thể về kiểm kê, xác định và xử lý tổn thất về tài sản do các nguyên nhân khách quan; phương pháp phục hồi, xử lý đối với các tài liệu kế toán còn có thể sử dụng được; phương pháp xử lý đối với những tài liệu kế toán không thể sử dụng được hoặc bị mất…

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ 20/8/2010.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Theo hongduc
[Read More...]


3 trường hợp hạch toán giảm giá hàng bán thường gặp



Theo Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính: “Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.”.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại đà nẵng

Theo nguyên tắc hạch toán tài khoản 532-Giảm giá hàng bán, khoản giảm giá hàng bán nếu đã giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn thì không được hạch toán vào tài khoản 532; Chỉ được phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và lập hoá đơn giao cho người mua (Giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất… (tương tự như tài khoản 521).

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng
Theo TT 64/2013/TT-BTC: Việc giảm giá căn cứ vào chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Số tiền giảm giá của hàng hoá, dịch vụ đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền giảm giá được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.


lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức
Tổng hợp
[Read More...]


Giải đáp quy định về công tác lưu trữ chứng từ kế toán



Trong quá trình thực hiện công tác lưu trữ chứng từ kế toán theo Quyết định số 858/QĐ-KBNN ngày 15/10/2014 của Tổng Giám đốc KBNN ban hành Quy chế bảo quản, lưu trữ và tiêu hủy tài liệu kế toán của hệ thống KBNN trong điều kiện vận hành TABMIS, nhiều độc giả còn vướng mắc...

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa
Trong quá trình thực hiện công tác lưu trữ chứng từ kế toán theo Quyết định số 858/QĐ-KBNN ngày 15/10/2014 của Tổng Giám đốc KBNN ban hành Quy chế bảo quản, lưu trữ và tiêu hủy tài liệu kế toán của hệ thống KBNN trong điều kiện vận hành TABMIS (Quyết định 858) có vấn đề cần làm rõ, cụ thể: Tại Điều 6, Mục I, Chương II Quyết định 858 quy định tập chứng từ phải được đóng bằng bìa cứng, có độ bền để bảo vệ, trên bìa có ghi các thông tin, trong đó thông tin “Gồm có... chứng từ, từ số … đến số...” đang được hiểu chỉ đếm chứng từ kế toán do đơn vị lập (không bao gồm hồ sơ kèm theo) ghi vào có đúng không?

Trả lời: Theo quy định về trách nhiệm giao, nhận tài liệu tại Khoản 3, Điều 6, Mục I, Chương II Quyết định 858: “Kế toán viên có chứng từ phát sinh có trách nhiệm bàn giao cho người thực hiện bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán thuộc Phòng (bộ phận) Kế toán”.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận ba đình
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Luật Kế toán năm 2003: “Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán”.

Như vậy, cần phải thực hiện đánh số trang tập chứng từ (Tập tài liệu kế toán) từ đầu đến cuối tập chứng từ và điền thông tin “Từ số… đến số…”, sau đó lấy số thứ tự cuối cùng ghi vào “Gồm có… chứng từ”.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại đà nẵng Theo Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 174 (12/2016)
[Read More...]


Xác định thời gian trích khấu hao TSCĐ qua khung khấu hao



Theo Tiêu chuẩn Thẩm định giá Việt Nam số 12: Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Là loại tài sản tham gia nhiều lần vào quy trình sản xuất và chuyển một phần giá trị vào sản phẩm, do đó nó cần phải trích khấu hao.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quảng ninh
Khấu hao TSCĐ là việc định giá, tính toán, phân bổ một cách có hệ thống giá trị của tài sản do sự hao mòn tài sản sau một khoảng thời gian sử dụng. Khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định liên quan đến việc hao mòn tài sản, đó là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, do hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học công nghệ.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận ba đình
Việc trích khấu hao TSCĐ phải tuân thủ khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định, được quy định tại phụ lục 01 của thông tư 45/2013/TT-BTC để xác định thời gian trích khấu hao cho từng loại tài sản cố định cụ thể. Nếu trích khấu hao nhanh hơn khung thì chi phí vượt khung đó sẽ bị loại ra khỏi chi phí được trừ của kỳ đó khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.


lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bình dương
Tổng hợp
[Read More...]


Các chính sách Tài chính - Kế toán mới nổi bật của Nhà nước (cập nhật tháng 07/2016)



Hiện nay MISA đã tiến hành tổng hợp các chính sách pháp luật có liên quan và thay đổi trong tháng 07/2016. Quý khách hàng có thể tham khảo các chính sách thay đổi như sau:

1. Thông tư số 99/2016/TT-BTC Hướng dẫn về quản lý hoàn thuế GTGT.

Ngày 29/6/2016 Bộ Tài chính đã ký ban hành Thông tư số 99/2016/TT-BTC Hướng dẫn về quản lý hoàn thuế GTGT.

Thông tư này hướng dẫn về việc quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng của người nộp thuế thuộc cơ quan thuế quản lý theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Thông tư này không áp dụng đối với việc Hoàn thuế cho hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh (thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 72/2014/TT-BTC ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính) và việc hoàn trả số tiền thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quận 3 Về nguyên tắc quản lý hoàn thuế GTGT, Thông tư quy định: Người nộp thuế thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng tự xác định số tiền thuế giá trị gia tăng đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế, khai đề nghị hoàn thuế, lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Cơ quan thuế sẽ áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại Điều 1 Luật Quản lý thuế.

Thông tư cũng quy định cụ thể Quy trình giải quyết hoàn thuế GTGT, từ việc lập hồ sơ hoàn thuế đến việc thẩm định hồ sơ và giải quyết hoàn thuế của cơ quan thuế các cấp.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 13/8/2016, thay thế các văn bản pháp quy: Thông tư số 94/2010/TT-BTC ngày 30/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá xuất khẩu; Quyết định số 2404/QĐ-BTC ngày 27/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kiểm tra hoàn thuế GTGT thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau; Thông tư số 150/2013/TT-BTC ngày 29/10/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lập, quản lý và thực hiện hoàn thuế từ Quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng.



2. Hướng dẫn giám sát hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng

Tổng cục Thuế vừa ban hành Công văn 3124/TCT-KK về việc giám sát hồ sơ hoàn thuế (HSHT) giá trị gia tăng (GTGT) tại Tổng cục Thuế trước ngày Thông tư 99/2016/TT-BTC có hiệu lực (ngày 13/8/2016).

Theo đó, kể từ ngày ký công văn này đến trước ngày 13/8/2016, Cục thuế gửi HSHT về Tổng cục Thuế để thực hiện giám sát đối với những hồ sơ sau:
HSHT thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau quy định tại Khoản 18 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 và được hướng dẫn tại điểm a Khoản 14 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC;
HSHT không thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau tại Khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13;
HSHT thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau phải thực hiện kiểm tra sau hoàn trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế tại Khoản 18 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 và được hướng dẫn tại điểm b Khoản 14 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC;
HSHT thuộc trường hợp lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau 04 quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Công văn 3124/TCT-KK được ban hành ngày 12/7/2016.

3. Hướng dẫn thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Thông tư 83/2016/TT-BTC hướng dẫn ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ có hiệu lực từ ngày 01/8/2016.

Theo đó, việc thực hiện ưu đãi thuế TNDN được hướng dẫn như sau:
Dự án đầu tư (DAĐT) mới đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN hoặc thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo mức tương ứng áp dụng đối với lĩnh vực hoặc địa bàn quy định của Luật thuế TNDN.
Riêng DAĐT mới tại khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 4 Thông tư này.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận tây hồ Trường hợp DAĐT mới đồng thời đáp ứng nhiều điều kiện ưu đãi về thuế TNDN thì được chọn hưởng mức ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất.


4. Điều kiện để được kinh doanh hàng miễn thuế

Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế như sau:

- Vị trí đặt cửa hàng:
Trong khu vực cách ly của cửa khẩu đường bộ quốc tế (QT), ga đường sắt liên vận QT, cảng biển loại 1; trong khu vực cách ly và khu vực hạn chế của cảng hàng không dân dụng QT;
Trong nội địa;
Trên tàu bay thực hiện các chuyến bay quốc tế của hãng hàng không được thành lập, hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
Có kho chứa hàng miễn thuế đặt cùng vị trí hoặc trong khu vực cách ly, khu vực hạn chế hoặc thuộc địa bàn hoạt động hải quan tại các khu vực ngoài cửa khẩu.
- Có phần mềm quản lý theo từng mặt hàng, đối tượng mua, tờ khai hải quan đồng thời có thể sao lưu, kết xuất dữ liệu phục vụ báo cáo, thống kê và phải nối mạng trực tiếp với cơ quan hải quan quản lý.

- Có hệ thống camera kết nối trực tiếp với cơ quan hải quan quản lý; quan sát 24/24 giờ và có thể quan sát các vị trí của kho, cửa hàng miễn thuế; dữ liệu phải được lưu tối thiểu 12 tháng.

Nghị định 68/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2016.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại đà nẵng Tổng hợp
[Read More...]


Thông tư 193/2015/TT-BTC bổ sung trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT



Thù lao do thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Đây là nội dung Thông tư số 193/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính, cũng là hướng dẫn bổ sung đối với Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa
Cụ thể, Thông tư số 193/2015/TT-BTC đã bổ sung điểm h vào khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC để hướng dẫn cụ thể việc kê khai, tính thuế GTGT khi các tổ chức, DN nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan này.

Thông tư số 193/2015/TT-BTC cũng quy định rõ: khoản thù lao thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT quy định tại điểm này là các khoản thù lao nhận được từ hoạt động: thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự nguyện cho cơ quan bảo hiểm xã hội; chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công, trợ cấp khác cho Bộ Lao động và thương binh xã hội; thu thuế của hộ cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản thu hộ, chi hộ khác cho cơ quan Nhà nước.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng
Thông tư số 193/2015/TT-BTC sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016. Các tổ chức, DN nhận được các khoản thù lao từ hoạt động thu hộ, chi hộ cơ quan nhà nước trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Xem chi tiết văn bản tại đây.


lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại vinh nghệ an
MISA
[Read More...]


Kiểm soát thông tin kế toán tại doanh nghiệp xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán



Hệ thống thông tin kế toán bao gồm các thành phần cấu thành hệ thống được tổ chức khoa học nhằm thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng sử dụng thông tin khác nhau trong và ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, quá trình vận hành hệ thống này lại tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, vì vậy kiểm soát hệ thống là một trong những khâu không thể thiếu.


Thực trạng kiểm soát hệ thống thông tin kế toán tại một số doanh nghiệp xây lắp

Khảo sát thực tế tại 46 công ty cổ phần xây lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) cho thấy, tất cả các doanh nghiệp (DN) đều sử dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ cho công tác kế toán; chú trọng áp dụng các chính sách, thủ tục, thực hiện việc kiểm soát và an toàn cho hệ thống thông tin kế toán (TTKT).

Kiểm soát chung

Phân quyền khai thác sử dụng nhằm ngăn chặn người không có quyền hạn và nhiệm vụ xâm nhập hệ thống. Trong phần lớn các phần mềm được khảo sát đều có thiết lập vấn đề bảo mật. Hầu hết các phần mềm đều thiết lập mật khẩu theo từng người sử dụng.

Ở tất cả các DN khảo sát không phân biệt quy mô, khối lượng công việc, số lượng kế toán trong phòng kế toán, người có quyền cao nhất (thường là kế toán trưởng) được phép sử dụng tính năng “phân quyền và quản trị kế toán” trong hệ thống kế toán để thiết lập, thêm, xóa hoặc sửa trong phần mềm.

Thông thường tại các DN, việc phân quyền cho người sử dụng chương trình là các kế toán tương ứng theo các phân hệ kế toán, như: Kế toán vật tư, kế toán tài sản cố định, kế toán tiền lương, kế toán thuế, kế toán thanh toán, kế toán tổng hợp…

Qua khảo sát có 41/46 công ty, người thực hiện chức năng quản trị - kế toán trưởng (hoặc phó phòng kế toán) thường được phân quyền dưới dạng toàn quyền, tức là có thể xem, nhập, sửa dữ liệu của toàn bộ phòng kế toán; Đối với những người dùng khác như nhân viên kế toán, thì chỉ được phép nhập/sửa dữ liệu kế toán liên quan đến phần hành mà mình phụ trách.

Một số rất ít công ty còn lại, phần mềm kế toán tuy có chức năng quản trị người dùng sang DN lại không thực hiện hạn chế người dùng. Do vậy, họ có thể “toàn quyền” sử dụng dữ liệu trong hệ thống kế toán như: Công ty cổ phần HUD 1, Công ty cổ phần xây dựng 47…

Kết quả khảo sát cũng cho thấy, dữ liệu được nhập vào phần mềm theo từng phân hệ, giữa phân hệ này với phân hệ khác lại có mối liên kết với nhau thông qua mối liên hệ truyền – nhận thông tin. Mối liên kết truyền – nhận được đặt mặc định trong phần mềm kế toán. Ví dụ: Phân hệ kế toán công nợ (phải thu và phải trả).

Thông tin đầu vào của phân hệ này là dữ liệu lấy từ các hóa đơn mua hàng, vật tư, tài sản của nhà cung cấp, các chi phí khác, chứng từ thanh toán với nhà cung cấp, các khoản thanh toán của khách hàng, chênh lệch tỷ giá… Thông tin đầu ra là bảng kê các khoản phải thu, phải trả, sổ chi tiết nợ phải thu, nợ phải trả của từng khách hàng, nhà cung cấp…

Phân hệ này có liên kết với các phân hệ khác, bởi do nó nhận thông tin liên quan về các khoản phải thu và phải trả từ phân hệ kế toán mua hàng, như: vật tư, vốn bằng tiền… từ đó, chuyển số liệu cho phân hệ kế toán tổng hợp. Do vậy, giữa những người dùng (kế toán các phần hành) khác nhau có thể thực hiện đối chiếu và kiểm tra chéo nhau để đảm bảo tính thống nhất, chính xác, hạn chế sai sót, trùng lặp, bỏ sót nghiệp vụ… (Xem hình bên dưới).

Vì vậy, ở các DN khảo sát, việc kiểm tra kế toán được thực hiện ngoài kế toán trưởng/phó phòng kế toán, thì còn được thực hiện bởi chính nhân viên kế toán trong quá trình nhập liệu và kiểm tra chéo giữa các kế toán thuộc các phần hành.

Kiểm soát ứng dụng

- Về kiểm soát nhập liệu: Ở tất cả các DN khảo sát, phần mềm kế toán của DN có sự kiểm soát ngay từ khâu nhập liệu thông qua việc yêu cầu người nhập liệu xác nhận những bút toán, định khoản, giống về số lượng, số tiền… khi kết chuyển dữ liệu. Khâu kiểm soát nhập liệu sẽ hạn chế, giảm thiểu được những sai sót, đảm bảo tính chính xác của dữ liệu đầu vào.

- Về kiểm soát xử lý dữ liệu: Các phần mềm kế toán của DN đều cho phép lập báo cáo kế toán sớm… Qua đó, giúp kế toán kiểm tra được dữ liệu, tính cân đối ngay trong quá trình thực hiện xử lý dữ liệu mà không nhất thiết phải đợi đến cuối kỳ kế toán.

- Về vấn đề an ninh, an toàn dữ liệu: Ở tất cả các DN xây lắp, khảo sát cho thấy đã đảm bảo an toàn dữ liệu thông qua việc quản lý đầu vào hệ thống bằng tên đăng nhập và mật khẩu; 67,4% DN thực hiện phân quyền theo cấp độ sử dụng thông tin; 54,3% DN thực hiện khóa dữ liệu sau khi nhập một thời gian nhất định.

- Về thủ tục để đảm bảo an ninh, an toàn dữ liệu tại các DN: Lưu trữ (backup) số liệu là vấn đề rất quan trọng. Tính bảo mật của dữ liệu được quản lý ngay từ khi dữ liệu được nhập vào hệ thống. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, dữ liệu của hệ thống vẫn có thể bị mất do nhiều nguyên nhân như hỏng ổ cứng, bị nhiễm virus...

Thông thường các phần mềm có thể cho phép lưu trữ số liệu định kỳ hàng tuần. Mỗi khi thoát khỏi chương trình nếu chưa lưu trữ, thì chương trình sẽ nhắc nhở người sử dụng lưu trữ số liệu. Số liệu được lưu trữ dưới dạng các tệp nén bằng chương trình WinZip. Hơn nữa, các phần mềm kế toán còn có chức năng khóa dữ liệu để tăng tính bảo mật, do đó, tính bảo mật của dữ liệu kế toán là tương đối cao.

Ngoài ra, để đảm bảo an toàn dữ liệu, các DN đều có thực hiện sao lưu dữ liệu tại máy chủ, máy trạm, ổ cứng… Tuy nhiên, tại các DN khảo sát vẫn chưa có những quy định cụ thể về bảo mật thông tin, đảm bảo an toàn dữ liệu cho hệt hống TTKT DN.

Giải pháp hoàn thiện kiểm soát hệ thống thông tin kế toán

Thực trạng trên cho thấy, kiểm soát hệ thống TTKT trong các DN xây lắp niêm yết trên TTCK hiện nay vẫn còn thiếu chặt chẽ, còn có những sai sót và gian lận chưa được phát hiện trong quá trình ghi nhận, xử lý, tổng hợp báo cáo. Vì vậy, hệ thống kiểm soát cần phải được hoàn thiện trên cả 2 hoạt động chính như sau:

Kiểm soát chung

- Kiểm soát truy cập: DN cần thiết phải phân công nhiệm vụ giám sát hệ thống cho một cá nhân độc lập, không tham gia bất cứ một quá trình ghi chép và thực hiện nghiệp vụ nào. Bởi vì, một người truy cập bất hợp pháp, sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ dữ liệu trong công ty. Vì vậy, hàng tháng, giám sát hệ thống lập báo cáo, để đảm bảo không có sự truy cập trái phép vào các phần không liên quan đến công việc; báo cáo về các nghiệp vụ bị xóa, sửa chữa trong kỳ, để thẩm định lại tính đúng đắn của thông tin lưu trữ trong hệ thống, tránh gian lận, sai sót.

- Phân chia chức năng: Cần tách biệt người thiết kế/lập trình và người sử dụng, tách biệt giữa người nhập liệu và quản lý dữ liệu. Phân chia rõ ràng nhiệm vụ của từng người, bộ phận trong hệ thống.

- Kiểm soát lưu trữ: Liên quan đến 2 yếu tố cơ bản, đó là thiết bị lưu trữ và sao lưu dự phòng. Đặc biệt, DN cần quy định rõ ràng, cụ thể đối với các cá nhân; đồng thời, tổ chức kế hoạch về thời gian sao lưu, phương pháp, trách nhiệm trong quá trình sao lưu.

- Tuân thủ quy trình: Quá trình thực hiện các thao tác trên hệ thống cần tuân thủ quy trình đã được xác định. Một chức năng sẽ không thực hiện được, nếu chức năng trước đó không được thực hiện. Do vậy, các bộ phận, phòng ban chức năng cần nắm rõ chức năng nhiệm vụ của mình và thực hiện theo đúng quy trình đã được quy định.

Kiểm soát ứng dụng

- Kiểm soát nguồn dữ liệu và quá trình nhập liệu: Các đoạn mã kiểm tra trình tự nhập liệu cần được viết và tích hợp trong phần mềm kế toán để đảm bảo nhập liệu đầy đủ, chính xác. Các thủ tục kiểm tra nhập liệu bao gồm: Kiểm tra tính tuần tự khi nhập liệu; kiểm tra vùng dữ liệu; kiểm tra dấu (>0 hay <0); kiểm="" tra="" tính="" hợp="" lý;="" kiểm="" tra="" tính="" có="" thực="" của="" nghiệp="" vụ;="" kiểm="" tra="" giới="" hạn;="" kiểm="" tra="" tính="" đầy="" đủ;="" kiểm="" tra="" dung="" lượng="" và="" vùng="" dữ="" liệu;="" định="" dạng="" trước="" khi="" nhập="" liệu…thủ="" tục="" kiểm="" soát="" này="" nhằm="" đảm="" bảo="" dữ="" liệu="" được="" nhập="" vào="" đầy="" đủ,="" hợp="" lệ,="" không="" bị="" trùng="" lặp.="">

- Kiểm soát xử lý: Một mặt, cần thiết đảm bảo các yêu cầu bắt buộc như: Ràng buộc tính toàn vẹn dữ liệu, báo cáo các yếu tố bất thường, kiểm soát về xử lý tự động, xem xét việc thực hiện quy trình xử lý theo quy định… Mặt khác, cần có những quy chuẩn cũng như tăng cường các biện pháp nghiệp vụ, để hoạt động này không chỉ hỗ trợ phát hiện ngăn ngừa các sai sót mà còn kiểm soát gian lận.

Ngoài ra, cũng cần có quy chế thưởng phạt rõ ràng, để ngăn ngừa các hành vi cố tình sai phạm của các nhân viên trực tiếp quản lý tài sản vật chất của đơn vị. Sau khi kiểm kê, DN phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa thực tế và số liệu phản ánh trên sổ kế toán, DN cần xác định rõ nguyên nhân và xử lý trên hệ thống kịp thời trước khi lập báo cáo.

Hoạt động kiểm soát xử lý sẽ giúp kiểm tra sự chính xác của TTKT trong quá trình xử lý số liệu, loại bỏ những yếu tố bất thường, đảm bảo cho hệ thống hoạt động như thiết kế ban đầu.

- Kiểm soát kết quả xử lý: Đảm bảo kết quả xử lý đến đúng đối tượng và kết quả xử lý chính xác. Điều này phụ thuộc vào việc phân quyền khi sử dụng hệ thống, thiết lập các quy định và tăng cường giải pháp an ninh mạng.

Hoạt động này trải qua các thủ tục sau: Xem xét các kết xuất nhằm đảm bảo nội dung thông tin cung cấp phù hợp; Đối chiếu nội dung kết xuất và dữ liệu nhập thông qua các số tổng kiểm soát nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin; Chuyển giao chính xác thông tin đến người sử dụng thông tin; Đảm bảo an toàn cho các kết xuất và những thông tin nhạy cảm của DN; Quy định người sử dụng phải kiểm tra tính chính xác, đầy đủ và trung thực của thông tin; Quy định hủy các thông tin mật sau khi đã kết xuất ra các bản in thử, bản nháp; Tăng cường giải pháp hệ thống mạng trong trường hợp chuyển giao thông tin trên hệ thống mạng máy tính.

Việc tăng cường hoạt động kiểm soát hệ thống TTKT trong DN còn nâng cao vai trò của nhà quản lý, đặc biệt là sự tham gia của nhà quản lý vào hoạt động của hệ thống kế toán. Sự tham gia nhiều và sâu hơn vào hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ DN của các nhà quản lý sẽ có tác dụng hạn chế tần suất xảy ra các gian lận và sai sót trong DN.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quảng ninh Sự đãi ngộ tương xứng cũng như những cơ chế thưởng phạt phù hợp, sẽ là những áp lực khiến cho những rủi ro bị kiểm soát chặt chẽ hơn. Điều đó đồng nghĩa, khả năng thiệt hại tài chính do những vi phạm trong lĩnh vực này giảm đi đáng kể…

- Hoàn thiện công tác quản trị người dùng, bao gồm 3 nội dung chính: Phân chia trách nhiệm, truy cập cơ sở dữ liệu, xác lập quyền sở hữu dữ liệu. Cụ thể:

(i) Việc phân chia trách nhiệm hợp lý và đầy đủ, đòi hỏi phải dựa trên cơ sở phân chia chức năng thiết kế, thực hiện và vận hành trong trung tâm dữ liệu kế toán. Hiện nay, tại một số DN xây lắp, phần mềm có thực hiện phân quyền cho người dùng nhưng do quản lý chưa chặt chẽ nên người quản lý bỏ qua khâu này, làm giảm tính bảo mật thông tin. Điều này, rất không có lợi khi xảy ra các hành động gian lận.

Vì vậy, thời gian tới, DN xây lắp cần phải phân chia trách nhiệm trong các chức năng của hệ thống một cách đầy đủ. Theo đó, cần thiết phải phân chia trách nhiệm truy cập, sử dụng và cập nhật cơ sở dữ liệu. Mỗi kế toán viên chỉ nên được nhập dữ liệu, đọc, chỉnh sửa dữ liệu thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.

(ii) Kế toán trưởng có quyền quy định chế độ mật khẩu, truy cập dữ liệu cho từng kế toán viên tương thích với chức năng của mỗi cá nhân trong hệ thống. Đồng thời, hướng dẫn các thủ tục sử dụng mật khẩu để tăng tính hữu hiệu trong việc truy cập, sử dụng và kiểm soát hệ thống.

Phần mềm kế toán cần tự động ghi nhận được số lần truy nhập, chỉnh, sửa, thêm, xóa dữ liệu trên một tập tin riêng; tập tin này phải được bảo mật tối đa, không được xem, xóa, sửa, được quản lý độc lập với hệ thống. Kế toán trưởng cũng chỉ được xem, in báo cáo từ nội dung của tập tin này.

(iii) Khi sử dụng hệ cơ sở dữ liệu, có những dữ liệu có thể được chia sẻ cho nhiều người dùng hay nhiều ứng dụng khác. Do đó, cần xác lập quyền ưu tiên trong việc sở hữu dữ liệu cho từng hệ thống ứng dụng, từng chức năng hay từng người dùng hệ thống.

- Hoàn thiện công tác bảo mật, an toàn dữ liệu: Trong DN, dữ liệu đóng vai trò vô cùng quan trọng, để cung cấp thông tin cần phải có một hệ thống mạng đủ mạnh. Mạng được sử dụng để chia sẻ thông tin, tài nguyên giữa những người dùng trong DN với những quy mô khác nhau.

Thông thường, dữ liệu sẽ được lưu trữ trên các máy chủ mạng là dữ liệu được bảo mật, chỉ sử dụng cho một tổ chức nhất định. Vì vậy, khả năng của mạng để chống lại sự truy nhập trái phép tới dữ liệu, đó là một vấn đề hết sức quan trọng và mang tính cạnh tranh giữa các DN.

Về bản chất có thể phân loại các hành vi xâm phạm thông tin dữ liệu trên đường truyền tin và mạng truyền tin ra làm 2 loại, đó là vi phạm chủ động và vi phạm thụ động. Vi phạm thụ động thường khó phát hiện nhưng có thể có những biện pháp ngăn chặn hiệu quả, trong lúc các vi phạm chủ động dễ phát hiện nhưng biện pháp ngăn chặn có nhiều phần khó khăn hơn.

Trong thực tế, kẻ vi phạm có thể xâm nhập vào bất kỳ điểm nào mà thông tin đi qua hoặc được lưu giữ. Điểm đó có thể trên đường truyền dẫn, nút mạng, máy tính chủ có nhiều người sử dụng hoặc tại các giao diện kết nối liên mạng. Trong quan hệ tương tác người - máy thì các thiết bị ngoại vi đặc biệt là các thiết bị đầu cuối chính là cửa ngõ thuận lợi nhất cho đối tượng xâm nhập.

Ngoài ra, cũng phải kể đến các loại phát xạ điện từ của các thiết bị điện tử và các máy vi tính. Bằng các thiết bị chuyên dụng có thể đón bắt các phát xạ này và giải mã chúng. Cũng có trường hợp có thể sử dụng các bức xạ được điều khiển từ bên ngoài, để tác động gây nhiễu hoặc gây lỗi nội dung truyền tin.

Các biện pháp an toàn dữ liệu chung cho việc xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu kế toán: Chống sự truy cập trái phép, xác định người sử dụng, ngăn chặn virus tấn công, bảo đảm an toàn dữ liệu mức vật lý. Các biện pháp trên được thể hiện ở các nội dung sau:

Thứ nhất, thiết lập cơ chế: Cần có những nội quy, quy định cụ thể với phòng máy tính của kế toán:

- Quản lý máy chủ: Mọi thao tác đều nằm trong sự kiểm soát của phụ trách thông qua các cán bộ được giao nhiệm vụ cụ thể;

- Quản lý dữ liệu: Mọi thao tác thực hiện trên dữ liệu phải tuân thủ đúng quy trình và đối tượng phân quyền, thực hiện các hoạt động sao lưu, kiểm tra dữ liệu định kỳ;
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bình dương
- Kiểm tra, kiểm soát, giảm đến mức tối thiểu các hoạt động đưa dữ liệu từ bên ngoài vào hệ thống máy tính bằng các phương tiện khác nhau, giảm thiểu tình trạng lây nhiễm virus.

Thứ hai, thiết bị lưu trữ an toàn: Nhằm tránh các sự cố xảy ra, DN có thể sử dụng song song các thiết bị lưu trữ dữ liệu, để thực hiện tối thiểu 3 sao lưu. Một trong số là nên thực hiện sao lưu online (dữ liệu điện toán “đám mây”), để tránh trường hợp thiên tai xảy ra.

Thứ ba, bảo vệ chống virus: Hệ thống máy tính của DN có thể bị nhiễm virus do việc truyền tải dữ liệu qua hệ thống mạng, email, các thiết bị truyền tin… Tình trạng này có thể làm cho hệ thống máy tính bị tê liệt, ảnh hưởng đến công việc của kế toán. Chính vì vậy, DN phải thiết lập một hệ thống diệt virus, thường xuyên cập nhật để phát huy tối đa hiệu quả.

Thứ tư, các biện pháp khác: Thường xuyên bảo trì, nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị trong DN, đảm bảo được tốc độ hoạt động của hệ thống máy tính cũng như hệ thống mạng; kiểm tra định kỳ các thiết bị sao lưu dữ liệu; kiểm tra tất cả các thiết bị đang sử dụng, chỉ ra tài khoản lưu trữ đám mây (nếu có) được sử dụng thường xuyên, để đề xuất giải pháp bảo vệ an toàn cho các tài khoản trực tuyến.

Tài liệu tham khảo:

1. Công ty cổ phần MISA (2009), Giáo trình kế toán máy, NXB Văn hóa thông tin;

2. Công ty cổ phần ACMan (2013), Giáo trình kế toán máy ACPro, NXB Lao động;

3. Nguyễn Quang Thông (2009) - Trung tâm Đào tạo công nghệ AVNet, Giáo trình Phân tích, thiết kế thông tin quản lý, NXB Giáo dục;

4. TS. Ngô Hà Tấn, ThS. Nguyễn Hữu Cường (2010), Giáo trình hệ thống thông tin kế toán, NXB Giáo dục.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại bắc ninh Theo Tạp chí Tài chính kỳ 2, số tháng 6/2016
[Read More...]


VAA hợp tác với Hiệp hội Kế toán quản trị Hoa Kỳ



Sáng 15/4/2017, tại Hà Nội, Hội Kế toán – Kiểm toán Việt Nam (VAA) và Hiệp hội Kế toán quản trị Hoa Kỳ (IMA) đã ký kết thỏa thuận hợp tác và Hội thảo Quản trị rủi ro & Kiểm toán nội bộ – Chìa khóa nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bình dương Ông Đặng Văn Thanh – Chủ tịch VAA và ông Jeffrey C. Thomson
– Chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc toàn cầu IMA Hoa Kỳ cùng đại diện các bộ, ban ngành
tham dự lễ ký kết thỏa thuận hợp tác.

Phát biểu tại lễ ký kết, ông Đặng Văn Thanh – Chủ tịch VAA cho biết: Đây là lần đầu tiên VAA thực hiện ký kết thỏa thuận hợp tác với một hiệp hội nghề nghiệp kế toán toàn cầu của Mỹ. Mục tiêu của thỏa thuận hợp tác này nhằm hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau trong việc chia sẻ, cập nhật kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn trong nước và trên thế giới; nâng cao chuyên môn kỹ năng nghề nghiệp trong lĩnh vực kế toán quản trị cho hội viên hai bên cũng như cộng đồng kế toán quản trị.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại vinh nghệ an Với vai trò quan trọng và xu hướng phát triển kế toán quản trị hiện nay, sự kết hợp giữa hai hiệp hội này sẽ mở ra nhiều cơ hội nghề nghiệp cho giới hành nghề kế toán – tài chính tại Việt Nam.

Ông Jeffrey C. Thomson- Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc toàn cầu IMA cho biết, IMA là hiệp hội nghề nghiệp uy tín toàn cầu trong lĩnh vực kế toán quản trị và quản trị tài chính tại Hoa Kỳ, thành lập năm 1919 với hơn 85.000 hội viên được công nhận tại hơn 140 quốc gia.

Trong nội dung hợp tác với VAA Việt Nam lần này, IMA sẽ đặc biệt triển khai các chính sách hỗ trợ nhằm giúp hội viên VAA có cơ hội nâng cao chuyên môn nghề nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế thông qua việc sở hữu chứng chỉ Kế toán quản trị Hoa Kỳ CMA, chứng chỉ nghề nghiệp trong lĩnh vực Kế toán quản trị được thế giới công nhận.

Ngoài ra, IMA cũng mong muốn mở rộng hợp tác và có những chính sách hỗ trợ phù hợp cho thành viên Câu lạc bộ Kế toán trưởng toàn quốc, đơn vị trực thuộc quản lý của VAA.

Cũng trong khuôn khổ lễ ký kết, các đại biểu và khách mời tham gia đã được lắng nghe phần chia sẻ bổ ích và thực tế xoay quanh chủ đề kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro thông qua nội dung hội thảo “Kiểm soát nội bộ & Quản trị rủi ro - Chìa khóa năng cao năng lực quản trị doanh nghiệp”.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông Theo Thời báo Tài chính Việt Nam
[Read More...]


Đồng Nai: Đã hoàn 216 tỷ đồng tiền thuế cho DN bị thiệt hại



Tổ công tác xác định thiệt hại của doanh nghiệp tỉnh Đồng Nai vừa hoàn tất báo cáo UBND tỉnh Đồng Nai về kết quả xác định thiệt hại của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi sự cố gây rối trong hai ngày 13 và 14-5 vừa qua.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải dương
UBND tỉnh Đồng Nai làm việc với Tổ công tác.

Theo báo cáo, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 205 doanh nghiệp bị thiệt hại bởi sự cố xảy ra vào ngày 13 và 14-5. Trong đó có 82 doanh nghiệp chỉ thiệt hại nhỏ, đã tự khắc phục và không đề nghị Tổ công tác đến làm việc, không đề nghị hỗ trợ. Tổ công tác đã trực tiếp đến làm việc tại 123 doanh nghiệp còn lại, qua đó hướng dẫn kê khai thiệt hại và ghi nhận các khó khăn, kiến nghị. Tính đến ngày 11-7, đã có 111 doanh nghiệp đã báo cáo thống kê thiệt hại theo hướng dẫn, 12 doanh nghiệp không báo cáo dù đã được Tổ công tác yêu cầu, nhắc nhở nhiều lần.

Từ thống kê của 111 doanh nghiệp, Tổ công tác đã tiến hành thẩm định, phân loại. Kết quả, tổng thiệt hại tài sản được xác định là 373,75 tỷ đồng. Trong đó, thiệt hại về hàng hóa (thành phẩm, bán thành phẩm) là 173 tỷ đồng, vật tư, nguyên liệu là 92 tỷ đồng, máy móc thiết bị 46,76 tỷ đồng, nhà xưởng 25,5 tỷ đồng. Số còn lại là thiệt hại về công trình xây dựng, thiết bị gia dụng, phương tiện vận tải…

Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Đồng Nai, các cơ quan, ban ngành trong tỉnh đã triển khai nhiều giải pháp giúp các doanh nghiệp khắc phục thiệt hại, ổn định sản xuất kinh doanh. Theo đó, đã thực hiện hoàn 216 tỷ đồng tiền thuế cho 44 doanh nghiệp bị thiệt hại; gia hạn hồ sơ khai thuế cho 9 doanh nghiệp, hướng dẫn gia hạn nộp thuế, miễn giảm thuế cho 1 doanh nghiệp, hướng dẫn chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp cho 3 doanh nghiệp, hỗ trợ khôi phục dữ liệu cho 1 doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, các chi cục trực thuộc Cục Hải quan Đồng Nai cũng thực hiện hỗ trợ cho 32 doanh nghiệp bị thiệt hại với các nội dung: giải quyết thủ tục hải quan ngoài giờ hành chính, giải quyết nợ dấu mộc, hỗ trợ cho doanh nghiệp bị mất chữ ký số, giải quyết cho doanh nghiệp được sao y tờ khai bị thất lạc, cung cấp dữ liệu tờ khai hải quan đã được khai báo trên E-Customs và VNACCS, cấp danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thay thế máy móc thiết bị hư hại…
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại hải dương
Các công ty bảo hiểm cũng đã thực hiện tạm ứng tiền bồi thường bảo hiểm cho 38 doanh nghiệp với số tiền 40,5 tỷ đồng.

Về hỗ trợ tín dụng, ngân hàng TMCP Kỹ thương chi nhánh Đồng Nai đã gia hạn kỳ trả 3 tháng cho 1 khách hàng (nợ gốc 3,96 triệu USD), không tính lãi chậm trả và phí gia hạn khoản vay, đồng thời cấp thêm khoản vay 349.400 USD cho khách hàng để khôi phục sản xuất. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đồng Nai cũng đã có văn bản chấp thuận về chủ trương của Ngân hàng Nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xem xét cho vay đối với nhu cầu vốn bằng ngoại tệ cho khách hàng bị tổn thất nghiêm trọng để nhập khẩu máy móc, thiết bị để xây dựng và khôi phục sản xuất kinh doanh.

Bên cạnh những hoạt động hỗ trợ trên, Liên đoàn lao động tỉnh cũng phối hợp Ban Quản lý KCN tổ chức nhiều buổi gặp gỡ giữa chủ doanh nghiệp và người lao động để vận động người lao động chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp đã vận động được người lao động không nhận lương hoặc chỉ nhận 50% lương trong những ngày nghỉ việc.

Lực lượng công an tỉnh cũng đã thu hồi, trao trả tài sản bị mất, lấy cắp cho doanh nghiệp bao gồm tiền vàng, hàng hóa thành phẩm, thiết bị văn phòng, nguyên vật liệu sản xuất…

Tổ công tác kiến nghị UBND tỉnh tiếp tục đề nghị Bộ Tài chính chỉ đạo các công ty bảo hiểm sớm giải quyết bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp để có vốn phục hồi sản xuất. Đồng thời, đề nghị Bộ Tài chính cần sớm hướng dẫn chính sách đối với các doanh nghiệp chưa có lợi nhuận hay đang trong thời kỳ ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và các doanh nghiệp chế xuất đối với các thiệt hại ngoài phạm vi bảo hiểm; cho phép tính các thiệt hại tài sản cá nhân trong sự cố vào phần giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải dương
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


Phát triển đại lý hải quan để giảm thời gian thông quan



Đó là một trong những giải pháp mà Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn đặt ra đối với Hải quan TP.HCM và các doanh nghiệp đại lý hải quan trong cuộc họp vào cuối tháng 8 vừa qua tại TP.HCM khi triển khai đồng bộ các giải pháp để giảm thời gian thông quan hàng hoá XNK.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nam định
Công chức Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 làm thủ tục cho DN XNK hàng tại cảng Cát Lái.

Theo Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn, Nhóm liên quan đến bản thân doanh nghiệp, đại lý Hải quan, với quy mô 290 tỷ USD XNK mỗi năm, việc phát triển đại lý hải quan là cần thiết. Vậy thời gian qua, đại lý hải quan chưa phát triển được cần phải làm rõ trách nhiệm của ai, vì sao chưa phát triển khai được dịch vụ này.

Liên quan đến đại lý hải quan, ông Ngô Trọng Phàn, Phó Tổng giám đốc, Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn cho biết, Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn là đại lý hải quan duy nhất thực hiện đề án thủ tục hải quan điện tử thông qua đại lý.

Đây là đề án do Tổng cục Hải quan cho phép triển khai thí điểm tại cảng Cát Lái từ tháng 4-2013. Đến nay, đơn vị đã kí hợp đồng thực hiện đối với 8 doanh nghiệp, với 390 tờ khai hải quan nhập khẩu hàng hoá, thu thuế 81 tỷ đồng.

Số lượng tờ khai hải quan do đại lý hải quan thay mặt chủ hàng kí tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan mới chỉ đạt khoảng 10% trên tổng số tờ khai phát sinh. Trong khi đó, theo quy định tại Nghị định 14/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 80/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính, đại lý hải quan phải ký hợp đồng đại lý với chủ hàng, thay mặt chủ hàng khai báo, ký trên tờ khai XNK và thực hiện các quy định khác .

Phó Cục trưởng Cục Hải quan TP.HCM Nguyễn Hữu Nghiệp.


Theo nhận định của Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn, số lượng doanh nghiệp tham gia chưa nhiều, bởi vì họ chưa thấy được lợi ích khác biệt so với việc sử dụng dịch vụ khai thuê hải quan. Doanh nghiệp đại lý hải quan không có sự ưu đãi, trong khi các doanh nghiệp này đã được cơ quan Hải quan chấp thuận bằng quyết định công nhận. Hàng hoá còn kiểm tra thực tế nhiều, chưa thực hiện được việc thông quan hàng hoá trước khi tàu cập cảng.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận ba đình
Ngoài việc cấp phép đào tạo, phải có chính sách rõ rệt, như thông quan nhanh, phân luồng tờ khai… nhằm đỡ phát sinh chi phí. Liên quan đến thuế, những doanh nghiệp có uy tín, chấp hành tốt pháp luật phải được ân hạn thuế. Đồng thời mở rộng đối tượng áp dụng sang loại hình sản xuất xuất khẩu, gia công và áp dụng rộng rãi ở các chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư và Hải quan quản lý hàng gia công…

Liên quan đến đại lý thủ tục hải quan, Phó Cục trưởng Cục Hải quan TP.HCM Nguyễn Hữu nghiệp cho hay, mô hình Tổng công ty Tân cảng đang thực hiện là mô hình do Cục Hải quan TP.HCM xây dựng và đề xuất. Mô hình này có đề cập đến thông quan hàng hoá trước khi tàu cập cảng, đối với hàng kiểm tra thực tế thì được soi chiếu ngay khi hàng được bốc từ cầu tàu vào.

Còn các nhân viên đại lý hải quan do Tổng cục Hải quan tổ chức thi và cấp chứng nhận. Số lượng nhân viên tham gia thi ngày một tăng, đầu tháng 9-2014 sẽ có 2.200 nhân viên tham gia thi. Theo ông Nghiệp, cần thay đổi nội dung đề thi đối với nhân viên đại lý hải quan vì đề thi hiện nay quá khó và máy móc, nên số người trúng tuyển rất ít. Năm 2013 có 1.300 người thi chỉ trúng tuyển được 330 người.

Để phát triển đại lý hải quan, Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn chỉ đạo, cần ra soát đưa vào thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Hải quan đối tượng là đại lý hải quan, cần xây dựng khuôn khổ pháp luật cho đối tượng này. Bên cạnh đó, nếu công nhận đại lý hải quan là doanh nghiệp ưu tiên thì tất cả khách hàng của họ phải là đối tượng ưu tiên.

Theo Thứ trưởng, hiện nay nhu cầu về đại lý hải quan của DN rất lớn, có thể xem xét giao cho hiệp hội hoặc trường đào tạo nào cấp chứng chỉ cho nhân viên đại lý hay có thể xã hội hóa được không. Nếu chưa làm việc này, trước mắt cơ quan hải quan phải làm gì, phải có nội dung đào tạo và rà soát lại đề thi phù hợp để đảm bảo đỗ được 90%.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại thủ đức
Nguồn Báo Hải Quan
[Read More...]


Cách xây dựng và phân tích chi phí định mức



Phân tích hoạt động kinh doanh phải cố gắng lượng hoá bằng cách dựa trên những dữ liệu được thu thập ( ngành thống kê) xây dựng thành các phương trình (ngành toán học kinh tế ) để kiểm chứng tính xác thực của lý thuyết và những sai biệt do các yếu tố không nhìn thấy, không thể giải thích khác (ngành kinh tế lượng) trước khi sử dụng chúng để phân tích dự báo.

Mỗi nội dung phân tích đều có ý nghĩa đối với việc hình thành chiến lược kinh doanh lâu dài, ổn định hoặc xác lập các giải pháp trước mắt của doanh nghiệp. Kết quả phân tích là cơ sở cho các quyết định quản trị trong từng giai đoạn kinh doanh, hoặc trong chiến lược dài hạn.

Để kết quả phân tích có giá trị, các nhân tố cần được cố gắng định lượng trong khả năng có thể. Chính những thông tin lượng hoá đó mới đúng nghĩa là “ hệ thống thông tin hữu ích của kế toán, cơ sở của các quyết định quản trị và chỉ có điều này mới làm cho phân tích hoạt động kinh doanh trở nên thuyết phục và sẽ là hoạt động thường xuyên được quan tâm tại doanh nghiệp.

Trong doanh nghiệp, việc xây dựng định mức chi phí và phân tích định mức chi phí vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Bài viết này xin đưa ra cách xây dựng định mức chi phí và phân tích các định mức đó.

Trước hết phải hiểu chi phí định mức là gì. Đó là chi phí dự tính để sản xuất một sản phẩm hay thực hiện một dịch vụ cho khách hàng

Công dụng của chi phí định mức

Là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán hoạt động vì muốn lập dự toán chi phí nguyên vật liệu phải có định mức nguyên vật liệu, chi phí nhân công phải có định mức số giờ công
Giúp cho các nhà quản lý kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì chi phí định mức là tiêu chuẩn, cơ sở để đánh giá
Góp phần thông tin kịp thời cho các nhà quản lý ra quyết định hàng ngày như định giá bán sản phẩm, chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng, phân tích khả năng sinh lời
Gắn liền trách nhiệm của công nhân đối với việc sử dụng nguyên vật liệu sao cho tiết kiệm

 Nguyên tắc xây dựng định mức tiêu chuẩn:

Quá trình xây dựng định mức tiêu chuẩn là một công việc có tính nghệ thuật hơn là khoa học. Nó kết hợp giữa suy nghĩ với tài năng chuyên môn của tất cả những người có trách nhiệm với giá và chất lượng sản phẩm. Trước hết phải xem xét một các nghiêm túc toàn bộ kết quả đã đạt được. Trên cơ sở đó kết hợp với những thay đổi về điều kiện kinh tế, về đặc điểm giữa cung và cầu, về kỹ thuật để điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp

Phương pháp xác định chi phí định mức :

* Phương pháp kỹ thuật: phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp của các chuyên gia kỹ thuật để nghiên cứu thời gian thao tác công việc nhằm mục đích xác định lượng nguyên vật liệu và lao động hao phí cần thiết để sản xuất sản phẩm trong điều kiện về công nghệ, khả năng quản lý và nguồn nhân lực hiện có tại doanh nghiệp

* Phương pháp phân tích số liệu lịch sử: Xem lại giá thành đạt được ở những kỳ trước như thế nào, tuy nhiên phải xem lại kỳ này có gì thay đổi và phải xem xét những chi phí phát sinh các kỳ trước đã phù hợp hay chưa, nếu không hợp lý, hợp lệ thì bỏ hay xây dựng lại.

* Phương pháp điều chỉnh: Điều chỉnh chi phí định mức cho phù hợp với điều kiện hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp

Xây dựng định mức cho các loại chi phí sản xuất

– Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Về mặt lượng nguyên vật liệu : Lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất một sản phẩm, có cho phép những hao hụt bình thường

Để sản xuất 1 sản phẩm thì định mức tiêu hao nguyên vật liệu  là:

1. Nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
2. Hao hụt cho phép
3. Lượng vật liệu tính cho sản phẩm hỏng

Về mặt giá nguyên vật liệu : Phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị nguyên vật liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Định mức về giá nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm là:

–  Giá mua ( trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán )

–  Chi phí thu mua nguyên vật liệu

Như vậy ta có:

Định mức về chi phí NVL = Định mức về lượng * định mức về giá

– Xây dựng định mức chi phí nhân công trực tiếp:

Định mức về giá một đơn vị thời gian lao động trực tiếp: bao gồm không chỉ mức lượng căn bản mà còn gồm cả các khoản phụ cấp lương, BHXH,BHYT,KPCĐ của lao động trực tiếp. Định mức giá 1 giờ công lao động trực tiếp ở một phân xưởng như sau:

– Mức lương căn bản một giờ
– BHXH,

Định mức về lượng thời gian cho phép để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm. Có thể được xác định bằng 2 cách:

Phương pháp kỹ thuật: chia công việc theo nhiều công đoạn rồi kết hợp với bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật để định thời gian chuẩn cho từng công việc
Phương pháp bấm giờ

Về lượng thời gian để sản xuất 1 sản phẩm được xác định như sau:

+ Thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
+ Thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máy
+ Thời gian tính cho sản phẩm hỏng

Như vậy ta có:

Định mức chi phí NCTT = Định mức lượng x Định mức giá

– Định mức chi phí sản xuất chung

*Định mức biến phí sản xuất chung

Cũng được xây dựng theo định mức giá và lượng. Định mức giá phản ánh biến phí của đơn giá chi phí sản xuất chung phân bổ. Định mức lượng, ví dụ thời gian thì phản ánh số giờ của hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm

Ví dụ: Phần biến phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 1200 đ và căn cứ được chọn để phân bổ là số giờ lao động trực tiếp (định mức về lượng thời gian trực tiếp sản xuất 1 sản phẩm) là 3.5 giờ/sp thì định mức phần biến phí sản xuất chung của sản phẩm là:

1 200đ/ giờ x 3.5 giờ/s.p = 4 200đ/s.p

*Định mức định phí sản xuất chung

Được xây dựng tương tự như ở phần biến phí. Sở dĩ tách riêng là nhằm giúp cho quá trình phân tích chi phí sản xuất chung sau này.

Ví dụ: Phần định phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 3 200đ/giờ và căn cứ chọn phân bổ là số giờ lao động trực tiếp với 3.5 giờ/s.p, thì phần định phí sản xuất chung của 1 sản phẩm  là:

3 200đ/giờ x 3.5 giờ/s.p = 11 200 đ/s.p

Vậy, đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung :

1 200đ/s.p + 3 200 đ/giờ = 4 400đ

Chi phí sản xuất chung để sản xuất 1 sản phẩm  là:

4 400 đ/giờ x 3.5 giờ/s.p = 15 400 đ/s.p

Từ cách xây dựng định mức trên ta đi xây dựng phương trình hồi quy dưới dạng tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên chí phí sản xuất:

Y = ao + a1X1 + a2X2 + a3X3

Y: Chi phí sản xuất sản phẩm

X1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

X2: Chi phí nhân công trực tiếp

X3: Chi phí sản xuất chung

Ta đi xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên chi phí định mức về lượng và giá của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung như sau:

– Chi phí định mức nguyên vật liệu trực tiếp

Phương trình hồi quy chi phí định mức về lượng nguyên vật liệu:

G= ao +a1g1 + a2g2 + a3g3 +e

G là chi phí định mức về lượng nguyên vật liệu

g1 là lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất 1 sản phẩm

g2 là lượng nguyên vật liệu hao hụt cho phép

g3 là lượng nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm hỏng

ao là số hạng cố định

a1 là mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị

a2 là  mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu hao hụt cho phép thay đổi 1 đơn vị

a3 là  mức tác động tới định mức lượng nguyên vật liệu khi lượng nguyên vật liệu dùng cho sản phẩm hỏng thay đổi 1 đơn vị

e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác


Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Phương trình hồi quy chi phí định mức về giá nguyên vật liệu:

Z = ao +a1z1 + a2z2 +e

Z là chi phí định mức về giá nguyên vật liệu

z1 là giá mua ( sau khi trừ đi các khoản giảm trừ)

z2 là chi phí thu mua

ao là số hạng cố định

a1 là mức tác động tới định mức giá nguyên vật liệu khi giá mua thay đổi 1 đơn vị

a2 là mức tác động tới định mức giá nguyên vật liệu khi chi phí thu mua thay đổi 1 đơn vị

e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác

– Chi phí định mức nhân công trực tiếp

Phương trình hồi quy chi phí định mức về lượng chi phí nhân công trực tiếp:

N= ao +a1n1 + a2n2 + a3n3 +e

G là chi phí định mức về lượng nhân công trực tiếp

g1 là lượng thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm

g2 là lượng thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máy

g3 là lượng thời gian tính cho sản phẩm hỏng

ao là số hạng cố định

a1 là mức tác động tới định mức lượng nhân công khi lượng thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị

a2 là mức tác động tới định mức lượng lượng thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máy thay đổi 1 đơn vị

a3 là mức tác động tới định mức lượng thời gian tính cho sản phẩm hỏng  thay đổi 1 đơn vị

e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác


Phương trình hồi quy chi phí định mức về giá nhân công trực tiếp:


M= ao +a1m1 + a2m2 + a3m3 +e

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng M là chi phí định mức về giá nhân công trực tiếp

g1 là giá mức lương căn bản giờ công trực tiếp

g2 là mức BHXH, BHYT, KPCĐ  tính cho 1 sản phẩm

g3 là phụ cấp tính cho 1 sản phẩm

ao là số hạng cố định

a1 là mức tác động tới định mức giá nhân công khi  mức lương căn bản dùng thay đổi 1 đơn vị

a2 là  mức tác động tới định mức giá nhân công khi  mức BHXH, BHYT, KPCĐ thay đổi 1 đơn vị

a3 là  mức tác động tới định mức giá nhân công khi  mức phụ cấp thay đổi 1 đơn vị

e là sai số, thể hiện sự tác động của các yếu tố khác

– Chi phí định mức sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung được phân thành biến phí và định phí

Phương trình hồi quy định mức chi phí sản xuất chung như sau:

K = ao + a1k1 + a2k2

K là định mức chi phí sản xuất chung

k1 là biến phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm

k2 là định phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm

ao là số hạng cố định

a1 là mức tác động tới định mức chi phí sản xuất chung khi biến phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị

a2 là mức tác động tới định mức chi phí sản xuất chung khi định phí sản xuất chung cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm thay đổi 1 đơn vị

Sau khi đã xây dựng được những phương trình toán học với mô hình hồi quy bội (hay hồi quy đa biến) ta sẽ sử dụng các kỹ thuật trong môn học kinh tế lượng để giải bài toán này. Từ đó mà việc phân tích được chính xác và chi tiết, xác định được những nhân tố trực tiếp làm ảnh hưởng đến sự biến động của chi phí, giúp nhà quản lý có nguồn thông tin chắc chắn để có giải pháp kịp thời và hiệu quả.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải dương Theo tapchiketoan.com.vn
[Read More...]


Những điểm cần lưu ý về hoá đơn kê khai thuế



Một số điểm cần lưu ý về hoá đơn đầu vào, đầu ra mà các bạn kê toán cần phải nắm rõ khi thực hiện các nghiệp vụ về hoá đơn chứng từ. Hoá đơn là một trong những chứng từ để công ty kê khai, tính thuế và khấu trừ thuế nhưng không phải hoá đơn nào cũng được kê khai, khấu trừ thuế.


1. Đối với hóa đơn đầu vào

- Các quy định về hóa đơn đủ điều kiện khấu trừ.

Về quy định hóa đơn mua vào có giá trị từ 20 triệu trở lên phải chuyển tiền qua ngân hàng thanh toán mới được khấu trừ thuế giá trị gia tăng. cần lưu ý:

- Hóa đơn mua cùng trong một ngày

Nếu trong cùng một ngày mua hàng hoá của một đơn vị nhưng chia nhỏ ra làm nhiều hoá đơn GTGT có giá trị dưới 20 triệu nhưng tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì vẫn phải thanh toán qua ngân hàng. Nếu doanh nghiệp thanh toán bằng tiền mặt thì sẽ bị loại thuế GTGT của số hàng không thanh toán qua ngân hàng. Do vậy kế toán cần phải để ý khi nhận hoá đơn của một đơn vị trong cùng một ngày phải chú ý xem tổng số tiền phải thanh toán có vượt quá 20 triệu đồng hay không.

- Hóa đơn thanh toán làm nhiều lần

Một hoá đơn được thanh toán làm nhiều lần thì tất cả các lần đều phải chuyển khoản qua Ngân hàng, kể cả lần đặt cọc đầu tiên để làm cơ sở cho việc mua bán. Nếu doanh nghiệp đã đặt cọc bằng tiền mặt và khấu trừ luôn vào tiền hàng thì yêu cầu nhà cung cấp trả lại tiền đặt cọc đó và chuyển trả lại cho nhà cung cấp qua Ngân hàng. Nếu không số tiền thanh toán bằng tiền mặt sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng khi kê khai thuế GTGT đầu vào.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quảng ninh
- Chuyển tiền qua ngân hàng

Việc chuyển tiền qua Ngân hàng để thanh toán cho hóa đơn từ 20 triệu trở lên có nghĩa là phải chuyển từ tài khoản Ngân hàng mang tên công ty mình sang tài khoản ngân hàng mang tên nhà cung cấp, do đó nếu chuyển tiền từ một tài khoản không mang tên công ty mình hoặc chuyển tiền sang một tài khoản không mang tên công ty người bán trên hóa đơn, hoặc nộp tiền mặt trực tiếp vào tài khoản tiền gửi ngân hàng của người bán thì đều không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.

Nếu doanh nghiệp uỷ quyền cho bên thứ 3 thanh toán hoặc thanh toán bù trừ công nợ thì phải được quy định cụ thể trong hợp đồng thì cách thanh toán này cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng.

- Thời điểm thanh toán

Tại thời điểm kê khai nếu chưa đến thời hạn thanh toán theo hợp đồng và người mua hàng chưa trả tiền thì vẫn được kê khai thuế giá trị gia tăng khấu trừ bình thường, nhưng nếu đến thời hạn thanh toán mà chưa thanh toán hoặc không có chứng từ thanh toán bằng chuyển khoản thì phần thuế giá trị gia tăng tương ứng với giá trị chưa thanh toán hoặc không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt sẽ bị loại ra và không được khấu trừ thuế GTGT.

- Phương thức thanh toán bù trừ

Hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa (dịch vụ) mua vào với giá trị hàng hóa (dịch vụ) bán ra cũng được coi là thanh toán qua Ngân hàng; trường hợp sau khi bù trừ công nợ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền mặt có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua Ngân hàng.

- Chú ý khấu trừ đối với tài sản cố định.

Nếu tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống ( trừ ô tô sử dụng cho vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn ) có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng đó thì sẽ không được khấu trừ, nhưng nếu công ty có ngành nghề là vận tải thì lại được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào.

- Hóa đơn đã kê khai năm trước năm sau hạch toán

Hóa đơn nếu đã kê khai trên tờ khai của năm nay nhưng lại không đưa vào hạch toán của năm mà lại hạch toán sang năm sau thì giá trị gia tăng của hóa đơn của năm đó sẽ không được khấu trừ.

- Các hóa đơn thuê văn phòng.

Một số doanh nghiệp thuê văn phòng là các căn hộ của các cá nhân không phát hành hóa đơn giá trị gia tăng, do vậy phải lên cơ quan thuế mua hóa đơn bán hàng để phát hành hóa đơn cho doanh nghiệp và nộp các loại thuế bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đặc biệt loại hóa đơn này không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng, tuy nhiên một số kế toán ở một số đơn vị nhìn thấy trong bảng tính thuế của cơ quan thuế thì có phần thuế giá trị gia tăng nên lập vào bảng kê chứng từ. Loại thuế này sẽ bị loại bỏ khi quyết toán.

- Hóa đơn đối với dự án.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại bắc ninh
Thuế giá trị gia tăng của một số dự án trong doanh nghiệp nếu đến thời điểm quyết toán đã bị hủy bỏ thì sẽ không được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đó. Cho nên, cần phải chuyển các chi phí đó sang các dự án đang hoạt động hoặc đã hoàn thành để tránh bị loại khoản thuế này.

- Các hóa đơn bị mất thì phải làm thế nào ?

Nếu hóa đơn giá trị gia tăng bị mất thì phải photo lại liên 1 và xin xác nhận sao y bản chính của công ty xuất hóa đơn, làm biên bản ghi nhận sự việc thì sẽ được kê khai và khấu trừ thuế đối với hoá đơn đó.

2. Đối với hóa đơn đầu ra

- Viết nội dung trên hóa đơn

Cần phải chú ý đến diễn giải nội dung của hoá đơn khi viết hóa đơn. Ví dụ như ở một doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh vận tải trong thời kỳ được giảm thuế giá trị gia tăng cho hoạt động vận tải từ 10% xuống còn 5%. Nếu hóa đơn ghi là dịch vụ vận tải thì sẽ được hưởng mức thuế suất là 5% nhưng nếu ghi là cho thuê xe thì mức thuế suất sẽ lại là 10%.

- Kiểm tra có bỏ sót hóa đơn đầu ra không

Phải rà soát lại toàn bộ hóa đơn xuất ra mỗi tháng, để chắc chắn không bỏ sót hóa đơn nào, nếu bỏ sót thì ngay lập tức phải kê khai bổ sung và kê khai nộp thuế.

- Các sản phẩm sử dụng nội bộ phải xuất hóa đơn.

Trong trường hợp doanh nghiệp trả lương cho người lao động bằng sản phẩm hàng hóa thành phẩm của mình, xuất hàng biếu tặng, làm từ thiện…. đều phải xuất hóa đơn và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bình dương Theo ke-toan
[Read More...]


Giấy đề nghị thanh toán là gì? mẫu giấy đề nghị thanh toán



Giấy đề nghị thanh toán là loại giấy tờ sử dụng khi cá nhân muốn cơ quan, tổ chức thanh toán tiền khi đã chi nhưng chưa được thanh toán hoặc tạm ứng. Mẫu giấy đề nghị thanh toán ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 24/12/2015 của Bộ trưởng Bộ tài chính, liệt kê khoản tiền đã chi cho công việc nào đó và cần được làm thủ tục thanh toán, hoàn trả lại cho người làm đơn.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng
Giấy đề nghị thanh toán ghi rõ đơn vị (cơ quan, tổ chức) đang đông tác và địa chỉ, dựa theo mẫu nào, được ban hành theo thông tư của Bộ tài chính. Giấy ghi rõ thời gian (ngày tháng năm cụ thể) gửi đến ai, trình bày họ tên người đề nghị thanh toán, bộ phận hoặc địa chỉ công tác, nội dung  thanh toán (đã chi cho mục đích gì) và số tiền cần thanh toán. Giấy này cần cõ chữ ký của những người liên quan gồm người đề nghị, kế toán trưởng và người duyệt trước khi nhận tiền tại thủ quỹ. Đây là một mẫu đơn khá đơn giản và bạn chỉ cần điền rõ ràng vào các nội dung đã cho sẵn.

Góc trên bên trái của Giấy đề nghị thanh toán ghi rõ tên đơn vị, bộ phận. Giấy đề nghị thanh toán do người đề nghị thanh toán viết 1 liên và ghi rõ gửi giám đốc Quỹ (Hoặc người xét duyệt chi). 

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bình dương          - Người đề nghị thanh toán phải ghi rõ họ tên, địa chỉ (đơn vị, bộ phận) và số tiền đề nghị thanh toán (Viết bằng số và bằng chữ).

          - Nội dung thanh toán: Ghi rõ nội dung đề nghị thanh toán.

          - Giấy đề nghị thanh toán phải ghi rõ số lượng chứng từ gốc đính kèm.

          Sau khi mua hàng hoặc sau khi chi tiêu cho những nhiệm vụ được giao, người mua hàng hoặc chi tiêu lập giấy đề nghị thanh toán. Giấy đề nghị thanh toán được chuyển cho kế toán trưởng soát xét và ghi ý kiến đề nghị giám đốc Quỹ (Hoặc người được uỷ quyền) duyệt chi. Căn cứ quyết định của giám đốc, kế toán lập phiếu chi kèm theo giấy đề nghị thanh toán và chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hải phòng Tổng hợp
[Read More...]


Thông tin kế toán quản trị - Công cụ hữu hiệu thực hiện các mục tiêu quản lý



Thông tin kế toán quản trị có vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành doanh nghiệp, được coi là một công cụ hữu hiệu của quản trị doanh nghiệp trong thực hiện các mục tiêu quản lý. Mục tiêu của thông tin kế toán quản trị là tạo thêm giá trị cho doanh nghiệp thông qua việc kiểm soát và sử dụng nguồn lực một cách tốt nhất.

Hệ thống thông tin (HTTT) kế toán quản trị (KTQT) được hiểu là một bộ phận trong tổng thể doanh nghiệp (DN), thực hiện mục tiêu cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định quản trị.

Giá trị mà HTTT KTQT mang lại cho DN là những thông tin có chất lượng để kiểm soát hoạt động, sử dụng nguồn lực tối ưu và khai thác tiểm năng. Có thể khái quát HTTT KTQT theo sơ đồ tại Hình 1.


Các yếu tố của hệ thống thông tin kế toán quản trị trong doanh nghiệp

Để đảm bảo HTTT KTQT trong DN hoạt động hiệu quả, cần nghiên cứu trên các góc độ: Mục tiêu, cấu trúc và môi trường hoạt động của hệ thống thông tin KTQT.

Thứ nhất, mục tiêu của hệ thống thông tin kế toán quản trị.

Mục tiêu của HTTT KTQT là cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong kiểm soát và ra quyết định nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý. Như vậy, cần phải thiết kế hệ thống báo cáo KTQT theo hướng cung cấp thông tin để kiểm soát hoạt động và ra quyết định quản lý, các chỉ tiêu trên báo cáo phải linh hoạt, phù hợp từng cấp quản lý, từng thời điểm sử dụng... Về báo cáo quản trị, tác giả gợi ý một số loại báo cáo sau:

(i) Hệ thống báo cáo thực hiện chức năng kiểm soát: Kiểm soát là một chức năng quan trọng trong quản trị DN, là một tiến trình gồm nhiều hoạt động kiểm tra, giám sát để đảm bảo hoạt động được thực hiện như mục tiêu đã đặt ra.

- Báo cáo phân tích chênh lệch, được lập dưới dạng chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch, hoặc chênh lệch giữa các kỳ thực tế hoạt động, hoặc kết hợp cả hai loại báo cáo trên. Báo cáo giúp phân tích nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch đó để nhà quản trị có biện pháp thích hợp điều chỉnh.

- Báo cáo phân tích nhân tố, phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu kinh tế tổng hợp như thế nào, làm tăng hay giảm bao nhiêu, trên cơ sở đó nhà quản trị xem xét được sự ảnh hưởng của nó lên các chỉ tiêu trọng yếu trong kế hoạch và có giải pháp tác động lên nó.

- Báo cáo thành quả quản lý, đánh giá hiệu quả điều hành của nhà quản trị các cấp trong phạm vi quyền quản lý. Trên cơ sở xác định nguyên nhân sai lệch giữa thực tế và mục tiêu, đề xuất các biện pháp đưa hoạt động theo định hướng ban đầu hoặc thay đổi tiêu chuẩn để đạt hiệu quả quản lý mong đợi.

- Báo cáo kết quả bộ phận, là báo cáo trách nhiệm quản lý mà bộ phận đó có thể xác định được riêng biệt về doanh thu, thu nhập và chi phí.

(ii) hệ thống báo cáo thực hiện chức năng ra quyết định: Ra quyết định là một trong các chức năng cơ bản của quản trị DN. Một quyết định đúng đắn, kịp thời sẽ mang lại hiệu quả, sự ổn định, phát triển và đảm bảo được mục tiêu của tổ chức.

- Báo cáo phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận (CVP), giúp nhà quản lý xem xét sự ảnh hưởng giữa các nhân tố về khối lượng, giá bán, biến phí, định phí, cơ cấu sản phẩm, kết cấu chi phí… lợi nhuận để có quyết định đúng đắn về sản xuất và tiêu thụ.

- Báo cáo phân tích thông tin thích hợp, theo một quy trình chọn lọc, đơn giản hoá thông tin giữa các phương án để cung cấp thông tin ngắn gọn, phù hợp và có trọng tâm cho nhà quản trị chọn lựa một phương án kinh doanh trên cơ sở nhận diện các thông tin thích hợp.

Thứ hai, các thành phần của HTTT KTQT.

Có ba phần tử quan trọng của HTTT KTQT là con người, thiết bị và dữ liệu. Các phần tử này cần phải được nhận diện để HTTT KTQT thực hiện mục tiêu và cải tiến. Cụ thể:

- Về con người: Khi xem xét yếu tố con người cần phải tập trung một số khía cạnh sau: Năng lực, trình độ của nhân viên KTQT; Tổ chức bộ máy KTQT; Mối quan hệ giữa kế toán với các bộ phận trong DN.

- Về thiết bị, phương tiện: Đây là công cụ để thực hiện việc thu nhận, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin. Trang thiết bị kỹ thuật như hệ thống máy vi tính, thiết bị mạng và các phần mềm kế toán xử lý tự động là rất cần thiết đối với HTTT KTQT hiện đại.

- Về dữ liệu của KTQT: Là nguyên liệu của HTTT KTQT nhằm chế biến thành thông tin hữu ích cho nhà quản trị trong việc thực hiện mục tiêu hoạch định, kiểm soát và ra quyết định. Dữ liệu KTQT bao gồm thông tin quá khứ, thông tin kế hoạch, thông tin tương lai, được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau bên trong và bên ngoài DN, bằng nhiều phương pháp như các phương pháp kế toán, phương pháp quan sát, phương pháp điều tra, phỏng vấn, phương pháp thực nghiệm…

Thứ ba, môi trường hoạt động.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại minh khai hai bà trưng Để đảm bảo HTTT KTQT hoạt động hiệu quả cần phải xem xét sự tác động qua lại với môi trường của nó. Trong phạm vi bài viết, tác giả trình bày một số nhân tố chính tác động đến HTTT KTQT sau:

- Chiến lược phát triển của DN: Chiến lược là việc tạo dựng cho DN một vị thế duy nhất và có giá trị nhờ việc triển khai một hệ thống các hoạt động khác biệt với đối thủ, trên cơ sở năng lực cốt lõi (Ngô Quý Nhâm, www.ocd.vn). Việc xây dựng chiến lược phát triển cần phải xem xét đến các nguồn lực hiện có và năng lực của DN. HTTT KTQT cần phải thiết lập, vận hành để hướng tới việc cung cấp thông tin cho nhà quản lý trong việc xây dựng chiến lược, hoạch định mục tiêu.

- Nhu cầu thông tin KTQT của các nhà quản lý: HTTT KTQT được tổ chức tốt hay không phụ thuộc vào nhu cầu thông tin của nhà quản lý. Nhận thức của nhà quản trị là nhân tố quyết định việc tổ chức, khai thác HTTT KTQT như thế nào để đáp ứng mục tiêu của nhà quản trị.

- Đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý: Mỗi DN đều có một quy trình công nghệ khác nhau, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, phương thức quản lý khác nhau điều này cũng ảnh hưởng đến HTTT KTQT trong từng DN.

- Môi trường khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ ảnh hưởng rất lớn đến việc khai thác, phương thức xử lý HTTT KTQT. Với sự phát triển mạnh mẽ về công nghệ thông tin, việc tổ chức HTTT KTQT dưới sự hỗ trợ của các thiết bị hiện đại, phần mềm chuyên dụng sẽ đảm bảo khoa học trong việc thu nhận, xử lý dữ liệu góp phần cung cấp thông tin một cách thiết thực, tin cậy cho nhà quản trị để mục tiêu quản lý.

Hệ thống thông tin kế toán quản trị theo quá trình kế toán

Có thể phân chia HTTT KTQT thành các hệ thống con gồm: Hệ thống thu nhận dữ liệu; hệ thống xử lý dữ liệu; Hệ thống cung cấp thông tin; hệ thống kiểm soát thông tin.

Hệ thống thu nhận dữ liệu

Thu nhận dữ liệu là giai đoạn đầu tiên trong quy trình thông tin KTQT, hệ thống thu nhận bao gồm các nội dung:

- Nhân sự để tổ chức thu nhận dữ liệu: Nhân viên KTQT phối hợp với các bộ phận khác trong DN trong quá trình thu thập dữ liệu, trong đó nhân viên KTQT đóng vai trò chính trong quá trình thu nhận.

- Các thủ tục khi nhập dữ liệu: Việc sử dụng phần mềm cần phải tuân thủ các quy trình, thủ tục để đảm bảo phần mềm hoạt động một cách hiệu quả.

- Tính chất của dữ liệu: Thông tin ban đầu mà HTTT KTQT thu nhận có thể là thông tin quá khứ (nghiệp vụ kinh tế đã xảy ra), thông tin kế hoạch (dự toán, dự tính) hoặc thông tin tương lai (dự báo, dự đoán).

- Nguồn dữ liệu: Dữ liệu KTQT được thu thập từ kế toán tài chính, KTQT (phòng kế toán), từ các bộ phận, phòng ban trong DN (bộ phận sản xuất, bộ phận tiêu thụ, bộ phận kỹ thuật, bộ phận chiến lược, bộ phận nhân sự, bộ phận cung ứng...), từ cơ quan quản lý Nhà nước, từ đối thủ cạnh tranh, từ các hiệp hội nghề nghiệp, từ báo cáo phân tích của các chuyên gia...

- Phương pháp thu thập dữ liệu: Thông tin ban đầu bao gồm dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp được thu thập bằng nhiều phương pháp khác nhau như các phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp quan sát, điều tra, khảo sát, phỏng vấn, thống kê, phương pháp thực nghiệm…

Hệ thống xử lý dữ liệu

Hệ thống xử lý dữ liệu có nhiệm vụ chuyển dữ liệu ban đầu thành thông tin KTQT có ích cho nhà quản trị. Hệ thống xử lý dữ liệu cần thực hiện:

- Chuẩn hóa dữ liệu thu thập: Đây là giai đoạn làm cho dữ liệu có giá trị, hiệu chỉnh dữ liệu và mã hóa dữ liệu để xử lý. Nhân viên KTQT sẽ kiểm tra tính đáng tin cậy của dữ liệu thu thập được, trên cả góc độ định tính và định lượng, nếu có sai sót tiến hành hiệu chỉnh lại dữ liệu, đồng thời mã hóa dữ liệu theo các phương pháp phù hợp.

- Tổng hợp dữ liệu: Sau khi chuẩn hóa xong, dữ liệu KTQT phải được tổ chức tổng hợp theo các nguyên tắc, phương pháp và kỹ thuật xử lý của KTQT để cung cấp thông tin.

- Phân tích thông tin: Việc phân tích thông tin KTQT thường sử dụng các phương pháp như phương pháp so sánh, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp cân đối, phương pháp phân tích chi tiết...

Hệ thống cung cấp thông tin

Thông tin KTQT sau khi tổng hợp và phân tích sẽ tiến hành cung cấp cho nhà quản trị để sử dụng. Hệ thống cung cấp thông tin xem xét trên các khía cạnh:

- Trách nhiệm của KTQT: Kế toán theo từng bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm về xử lý thông tin trên cơ sở dữ liệu thu thập được, trình kế toán trưởng để duyệt thông tin. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước nhà quản trị về việc cung cấp thông tin.

dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại hà đông - Phương thức truyền thông tin: Là cách thức truyền tải thông tin cho nhà quản trị trên cơ sở đảm bảo yêu cầu thiết thực, kịp thời, nhanh chóng, chính xác. Đối với việc sử dụng phần mềm, việc truyền tải thông tin cho nhà quản trị theo các phương thức sau: (i) KTQT xuất dữ liệu dưới dạng bản mềm (files) để gửi qua internet cho nhà quản trị, đồng thời in bản giấy, có ký xác nhận của kế toán trưởng chuyển kèm theo để tăng tính pháp lý của thông tin truyền đạt; (ii) nhà quản trị trực tiếp truy cập, truy xuất dữ liệu trên phần mềm để lấy thông tin.

- Đối tượng nhận thông tin: Thông thường là các nhà quản trị các cấp của DN, tùy theo thông tin cung cấp là loại thông tin nào để xác định đối tượng nhận tin. Nếu thông tin KTQT phục vụ cho mục tiêu chiến lược thì người nhận tin là nhà lãnh đạo cao cấp, còn nếu phục vụ cho mục tiêu tác nghiệp thì người nhận tin là các nhà quản trị các phòng ban chức năng, ban giám đốc DN.

Hệ thống kiểm soát thông tin

Kiểm soát thông tin là hệ thống nhằm đảm bảo cho hoạt động của HTTT KTQT được an toàn, tránh các rủi ro, đảm bảo tính bảo mật của thông tin và nhằm thực hiện mục tiêu của thông tin KTQT. Việc thiết lập hệ thống kiểm soát bao gồm:

- Phân quyền trong HTTT KTQT: Cần xác định khối lượng công việc và trách nhiệm của từng nhân viên trong việc thu thập, xử lý, cung cấp và thông tin. Cần xây dựng một quy trình chung trong việc vận hành HTTT KTQT.

- Kiểm soát phương thức xử lý của HTTT KTQT: Quá trình thu thập, tổng hợp, phân tích, cung cấp và sử dụng thông tin thường kết hợp giữa các bộ phận trong DN, kết hợp giữa con người và thiết bị kỹ thuật, kết hợp giữa nguyên lý và phương pháp KTQT. Vì vậy, nhất thiết cần phải xây dựng quy trình kiểm soát để tránh các rủi ro và đảm bảo an toàn cho HTTT KTQT.

- Bảo mật thông tin KTQT: Thông tin KTQT là thông tin trong nội bộ DN, chỉ cung cấp riêng cho các nhà quản trị để thực hiện các mục tiêu quản lý, do vậy tính bảo mật thông tin đòi hỏi rất cao. Do đó, cần phải thực hiện các biện pháp nhằm bảo mật thông tin KTQT.

KTQT hình thành ở Việt Nam từ năm 1985, tuy nhiên đến nay vẫn chưa thể hiện hết vai trò của nó, các DN chỉ khai thác thông tin KTQT để phục vụ việc hoạch định và quản trị chi phí. Để KTQT thực sự trở thành một công cụ hữu hiệu của quản trị DN, trở thành kế toán chiến lược, cần phải có cách nhìn tổng thể và có hệ thống về thông tin KTQT.

Tài liệu tham khảo:

1. Học viện Tài chính (2010), “Giáo trình KTQT”, NXB Tài chính;

2. PGS.,TS Phạm Văn Dược, TS. Huỳnh Lợi (2009), “Mô hình và cơ chế vận hành KTQT”, NXB Tài chính;

3. Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich (1990), “Essentials of management”, McGraw – Hill;

4. Robert S Kaplan, Young, Atkinson (2004), “Management Accounting”, Pretice Hall, New Jersey, 4th edition.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại đống đa Theo Tạp chí Tài chính kỳ II tháng 10/2016
[Read More...]


Bộ Tài Chính: ĐỊnh hướng thay đổi chuẩn mực kế toán VAS, từ năm 2025 sẽ áp dụng IFRS



Dự kiến đến 2020, VAS phải được ban hành lại và ban hành mới trên cơ sở cập nhật những thay đổi của IFRS. Hiệu lực của VAS/VFRS mới sẽ được bắt đầu từ 1/1/2020. Trong đó, các đơn vị có lợi ích công chúng sẽ dần chuyển đổi từ VAS/VFRS sang IFRS và đến 2025 phải hoàn tất quá trình chuyển đổi

Bộ Tài chính đang triển khai thực hiện Quyết định 480/QĐ -TTg ngày 18/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược kế toán - kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và thực hiện Nghị quyết 35/ NQ- CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến 2020. Theo đó việc phát triển và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về Chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách cần phải được sớm triển khai để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong giai đoạn mới. Để làm được điều này, Bộ Tài chính đang xây dựng đề án đưa IFRS vào Việt Nam và cập nhật, ban hành mới VAS/VFRS, trong đó đề cập đến hướng đi cho Việt Nam, lộ trình áp dụng, biện pháp triển khai, thực hiện…

Chuẩn mực kế toán Việt Nam cần thay đổi

Theo đánh giá của các định chế tài chính quốc tế và giới chuyên môn, sự khác biệt giữa VAS và IFRS hiện nay còn tương đối lớn, tạo ra một số rào cản và làm giảm niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Một trong số đó là nhiều khoản mục trên BCTC cần được đánh giá lại theo giá trị hợp lý hoặc giá trị có thể thu hồi theo IFRS nhưng vẫn được ghi theo giá gốc theo VAS.

Điều này làm cho giá trị tài sản và nợ phải trả của doanh nghiệp chưa phản ánh đúng như diễn biến trên thực tế của thị trường. Việc chưa ban hành một số Chuẩn mực quan trọng như công cụ tài chính, tổn thất tài sản,… khiến các doanh nghiệp chưa có căn cứ pháp lý để ghi nhận các khoản tổn thất một cách kịp thời, các công cụ tài chính phái sinh chưa được sử dụng rộng rãi để phòng ngừa rủi ro cho hoạt động kinh doanh.

Đặc biệt, một đất nước có tỷ trọng nông nghiệp còn chiếm phần lớn trong nền kinh tế như Việt Nam lại chưa có Chuẩn mực kế toán cho lĩnh vực nông nghiệp.


Hiện nay đã có 116 quốc gia trên Thế giới áp dụng IFRS. Rõ ràng, khi áp dụng IFRS, chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ tăng lên rõ rệt thông qua việc nâng cao trách nhiệm giải trình, tăng cường tính minh bạch và khả năng so sánh. Xét về lâu dài, việc sử dụng IFRS sẽ giảm chi phí cho doanh nghiệp, đồng thời cũng là một yếu tố để quốc tế công nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường đầy đủ.

Lộ trình dự kiến

Theo định hướng của Bộ Tài chính, dự kiến đến 2020, VAS phải được ban hành lại và ban hành mới trên cơ sở cập nhật những thay đổi của IFRS. Hiệu lực của VAS/VFRS mới sẽ được bắt đầu từ 1/1/2020. Trong đó, các đơn vị có lợi ích công chúng sẽ dần chuyển đổi từ VAS/VFRS sang IFRS và đến 2025 phải hoàn tất quá trình chuyển đổi. Như vậy, từ sau năm 2025, việc áp dụng Chuẩn mực kế toán tại Việt Nam sẽ chia thành 3 cấp độ: Các đơn vị có lợi ích công chúng áp dụng IFRS; Các đơn vị khác áp dụng VAS/VFRS; Doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng Chế độ kế toán riêng cho SME.

Bộ Tài chính xác định cần phải xây dựng lộ trình cụ thể đảm bảo tính khả thi. Dự kiến những công việc chủ yếu phải thực hiện theo từng giai đoạn như sau:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc ninh
Giai đoạn 2017- 2018:

- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, hội thảo lấy ý kiến của các chuyên gia, doanh nghiệp, trường đại học về các nội dung dự thảo VAS/VFRS và IFRS

- Đào tạo, dịch tài liệu về IFRS

- Khảo sát sự sẵn sàng áp dụng IFRS tại các đơn vị có lợi ích công chúng

- Đánh giá tác động của việc áp dụng IFRS

- Đánh giá các khác biệt về cơ chế tài chính của Việt Nam với IFRS

- Lựa chọn một số đơn vị áp dụng thí điểm IFRS

Giai đoạn 2018 - 2020

- Lựa chọn một số IFRS (khoảng từ 10-20 IFRS) đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam và công bố tuân thủ, áp dụng đối với tất cả các đơn vị có lợi ích công chúng từ năm 2020

- Các đơn vị được lựa chọn thí điểm áp dụng từ 2019

- Xây dựng hướng dẫn áp dụng IFRS

- Tiếp tục tuyên truyền, quảng bá, đào tạo IFRS cho các doanh nghiệp, công ty kiểm toán, trường đại học

Giai đoạn 2020 đến 2023:

- Tiếp tục công bố, tuân thủ thêm một số IFRS (dự kiến nâng số lượng IFRS được tuân thủ lên 30 Chuẩn mực)

- Khuyến khích các đơn vị không có lợi ích công chúng nhưng có đủ điều kiện và mong muốn được lập và trình bày Báo cáo tài chính theo IFRS

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông
- Tiếp tục xây dựng hướng dẫn áp dụng IFRS

- Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc triển khai áp dụng, các trường đại học trong việc đào tạo IFRS

Giai đoạn 2023 - 2025:

- Tuyên bố tuân thủ hoàn toàn IFRS

- Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp và trường đại học, xây dựng hoàn chỉnh bộ hướng dẫn áp dụng IFRS và sửa đổi, bổ sung, cập nhật hàng năm theo sự thay đổi của quốc tế.

Bộ nhận định rõ vấn đề nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt, quyết định đến sự thành công trong việc áp dụng IFRS tại Việt Nam nên công tác tuyên truyền, phổ biến và đào tạo về IFRS là cực kỳ quan trọng. Bộ Tài chính sẽ đề nghị các tổ chức quốc tế như WB, IMF, ADB, EU, JICA…(ít nhất là từ nay đến 2020) cung cấp các chương trình hỗ trợ kỹ thuật dài hạn để giúp Việt Nam lựa chọn các IFRS áp dụng theo lộ trình và đào tạo IFRS cho nhân sự Việt Nam.

Ngoài ra, Bộ Tài chính sẽ biên dịch IFRS từ tiếng Anh sang tiếng Việt để làm căn cứ thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng nghiên cứu, áp dụng. Các doanh nghiệp, trường đại học, hội nghề nghiệp như VAA, VACPA cần phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính trong quá trình thực hiện bằng cách phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh, xây dựng lại giáo trình và đổi mới phương pháp đào tạo, tổ chức nhiều khóa cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên, kế toán viên hành nghề.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty giá rẻ tại quận hoàng mai
Theo Cafef
[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ thực tế - Cung cấp dịch vụ kế toán trọn gói uy tín chuyên nghiệp giá rẻ - Hỗ trợ Dịch vụ thành lập công ty giá rẻ trên toàn quốc
Return to top of page