Các tài khoản liên quan kế toán kho cần nắm rõ



Kế toán kho là vị trí kế toán phần hành không thể thiếu trong các doanh nghiệp hiện nay. Vậy kế toán kho là gì? Công việc kế toán kho như thế nào? Những tài khoản hàng liên quan đến kế toán tồn kho gồm những gì? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây!

>> Kinh nghiệm quản lý kho hiệu quả dành cho quản lý cửa hàng, thủ kho, kế toán kho
>> Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng rất tốt nghiệp vụ kế toán kho cho doanh nghiệp

Kế toán kho là gì? Công việc của kế toán kho

Kế toán kho hay còn gọi là kế toán kho là một trong những vị trí kế toán viên từng phần hành, làm việc tại kho chứa hàng hóa, nguyên vật liệu trong các công ty; chịu trách nhiệm chính trong việc lập hóa đơn chứng từ và theo dõi chi tiết hàng hóa trong kho, bao gồm cả tình hình hàng nhập - xuất - tồn; đối chiếu các hóa đơn, chứng từ sổ sách với số liệu thực tế do thủ kho trình lên, giúp hạn chế tối đa những rủi ro, thất thoát cho doanh nghiệp.

Nhiệm vụ của kế toán kho bao gồm:

Kiểm tra tính hợp lệ của các hóa đơn, chứng từ liên quan trước khi thực hiện Nhập/ xuất kho.
Hạch toán việc nhập xuất kho, vật tư, đảm bảo sự chính xác và phù hợp của các khoản mục chi phí và vụ việc công trình.
Phối hợp với kế toán công nợ đối chiếu số liệu phát sinh hàng ngày.
Xác nhận kết quả kiểm, đếm, giao nhận hóa đơn, chứng từ và ghi chép sổ sách theo quy định.
Lập chứng từ nhập xuất, hóa đơn bán hàng.
Lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn.
Kiểm soát nhập xuất tồn kho.
Thường xuyên: kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hóa vật tư trong kho được sắp xếp hợp lý chưa, kiểm tra thủ kho có tuân thủ các qui định của công ty. Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán.
Trực tiếp tham gia kiểm kê đếm số lượng hàng nhập xuất kho cùng thủ kho, bên giao, bên nhận.
Tham gia công tác kiểm kê định kỳ ( hoặc đột xuất).
Chịu trách nhiệm biên bản kiểm kê, biên bản đề xuất xử lý nếu có chênh lệch giữa sổ sách và thực tế.
Nộp chứng từ và báo cáo kế toán theo quy định.
​Kế toán kho là gì? Công việc của kế toán kho

Các tài khoản liên quan đến kế toán kho

Nhóm tài khoản hàng tồn kho thuộc loại tài khoản tài sản ngắn hạn, bao gồm tài khoản được cập nhật mới nhất theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 53/2016/TT-BTC. như sau:

Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường

Hàng hóa, vật tư được coi là thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho, bao gồm:

Hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng còn để ở kho người bán, ở bến cảng, bến bãi hoặc đang trên đường vận chuyển.
Hàng hóa, vật tư mua ngoài đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nghiệm, kiểm nhận nhập kho.
Hàng ngày, khi nhận được hóa đơn mua hàng, nhưng hàng chưa về nhập kho, kế toán chưa ghi sổ mà tiến hành đối chiếu với hợp đồng kinh tế và lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng: “Hàng mua đang đi đường”.
Trong tháng, nếu hàng về nhập kho, kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn mua hàng ghi sổ trực tiếp vào các Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, Tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”, Tài khoản 156 “Hàng hóa”.

Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ hóa đơn mua hàng ghi vào Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”.
Hạch toán nghiệp vụ hàng đang đi trên đường.

Khi mua hàng hoá mà hàng hoá đó đã thuộc sở hữu của Cty nhưng trong tháng hàng chưa về đến kho. Kế toán tiến hành lưu hồ sơ là Hàng đang đi trên đường. Đến cuối tháng nếu hàng vẫn chưa về đến kho Kế toán dựa vào các chứng từ chứng minh hàng hoá đó thuộc sở hữu của Cty (gồm hoá đơn GTGT, biên bảng giao nhận hàng hoá ).Tiến hành hạch toán

Nợ 151 (Hàng mua đang đi đường).
Nợ 133 (nếu có).
Có 111,112 hoặc 331.

Đến cuối tháng Khi hàng về đến kho, tiến hành thủ tục nhập kho, kế toán dựa vào phiếu nhập kho cùng các chứng từ có liên quan, hạch toán như sau:

Nợ 156 (Hàng hóa ),152 (Nguyên vật liệu) ,153 (Công cụ, dụng cụ).
Có 151 (Hàng đang đi trên đường).
Hàng tồn kho trình bày trên bảng cân đối kế toán gồm có 2 mục:

Hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu

a. Bên Nợ TK 152

Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

b. Bên Có TK 152

Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc đưa đi góp vốn.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá hàng mua.
Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi mua được hưởng.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê.
Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
a. Bên nợ 153

TH1 : Mua trong nước. Mua công cụ dụng cụ về nhập kho, dựa vào hoá đơn tài chính (HĐ GTGT hoặc hóa đơn bán hàng) của bên bán hoặc hoá đơn bán lẻ, kế toán hạch toán như sau:

Nợ 153 (Công cụ, dụng cụ).
Nợ 133 (Thuế VAT đầu vào) (nếu có).
Có 111 (Tiền mặt), hoặc 112 (Tiền gửi ngân hàng), hoặc 331 (Phải trả người bán)
(Nếu có phát sinh những khoản chi phí vận chuyển liên quan đến công cụ dụng cụ thì hạch toán vào giá gốc của CCDC tức bên nợ 153)

TH2: Nhập khẩu

Kế toán dựa vào Tờ Khai hải quan, tiến hành hạch toán 2 nghiệp vụ sau:

Nghiệp vụ 1:

Nợ 153 (Công cụ, dụng cụ).
Có 331 (Phải trả người bán).
Nghiệp vụ 2: Thuế Nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).

Nợ 153 (Công cụ, dụng cụ).
Có 3332 (Thuế tiêu thụ đặc biệt).
Có 3333 (Thuế nhập khẩu).
b. Bên có 153

Xuất Công cụ, dụng cụ (Phiếu xuất kho) ra để phục vụ cho bộ phận sản xuất hoặc bộ phận bán hàng hoặc bộ phận quản lý và phân bổ nhiều kỳ kế toán.

Nợ 142 (Chi phí trả trước ngắn hạn dưới 1 năm), hoặc Nợ 242 (Chi phí trả trước dài hạn trên 1 năm).
Nợ 133 (Thuế GTGT được khấu trừ).
Có 153 (Công cụ, dụng cụ).
Đồng thời, cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn để hạch toán cho từng bộ phận có liên quan:

Nợ 627 (Chi phí sản xuất chung) hoặc 641 (Chi phí bán hàng), hoặc 642 (Chi phí quản lý doanh nghiệp).
Có 142, hoặc 242 (bằng trị giá xuất kho/thời gian phân bổ)
(Theo quy định của thuế TNDN (TT123) hiện hành thì thời gian phân bổ của CCDC không quá 2 năm ).
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

Các tài khoản kế toán kho cần nắm rõ

Tài khoản 155 - Thành phẩm
a. Bên nợ 155

Nhập kho: Khi nhập kho thành phẩm, kế toán dựa vào phiếu tính giá thành và phiếu báo thành phẩm hoàn thành tức là phiếu nhập kho thành phẩm để tiến hành hạch toán như sau:

Nợ 155 (Thành phẩm).
Có 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang).
b. Bên có 155

Bán thành phẩm ra bên ngoài cho khách hàng, kế toán sẽ xuất hóa đơn tài chính. Kế toán sẽ dựa vào phiếu xuất kho và hóa đơn tài chính để tính giá xuất kho của hàng tồn kho theo 1 trong 4 phương pháp. Cách hạch toán và cách làm cũng tương tự như bên có của 156. Các bạn em bên có của 156 để làm tương tự cho 155 nhé.

Về xuất thành phẩm hoặc hàng hoá ra để tiêu dùng nội bộ. Tiêu dùng nội bộ tức là xuất thành phẩm ra cho các bộ phận trong công ty sử dụng

Ví dụ: Cty sản xuất quạt, xuất quạt ra cho bộ phận kinh doanh sử dụng), kế toán dựa vào bộ chứng từ xuất kho (gồm phiếu xuất kho, hoá đơn tài chính), tiến hành hạch toán 3 bút toán như sau:

Bút toán 1:
Nợ 641 (Chi phí bán hàng).
Có 512 (Doanh thu tiêu thụ nội bộ, ghi theo giá bán). Nghiệp vụ này dựa vào hóa đơn tài chính mà Cty xuất theo giá bán thị trường. Tên người mua và tên người bán đều đứng tên công ty.
Bút toán 2:

Nợ 632 (Giá vốn hàng bán, ghi theo giá vốn).
Có 155 (Thành phẩm). Nghiệp vụ này được ghi nhận là tính giá xuất kho của hàng tồn kho théo trong 4 phương pháp.
Bút toán 3:

 Nợ 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có 3331 (Thuế GTGT đầu ra phải nộp).
Nghiệp vụ này được ghi nhận dựa vào hóa đơn tài chính để ghi nhận vào. Và Cty không phải nộp thuế vì đầu vào bằng đầu ra.

Tài khoản 156 - Hàng hóa

a. Bên Nợ TK 156

Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.
Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ.
Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
b. Bên Có TK 156

Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB.
Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.
Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho.
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632).
Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
Chỉ phản ánh vào Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán” trị giá của hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc để bán, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán (Chưa được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ đối với số hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng).

Hàng hóa, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại hàng hoá, thành phẩm, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi cho đến khi được xác định là đã bán.

a. Bên nợ 157

Xuất hàng hoá hoặc thành phẩm xuống cho khách hàng, cho đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng hoặc cho đơn vị trực thuộc của Công ty mà sử dụng chung hóa đơn của Cty , kế toán sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi đi bán đại lý hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (đối với chi nhánh hoặc cửa hàng) hoặc phiếu xuất kho đối với khách hàng.

Kế toán hạch toán như sau:

Nợ 157 (Hàng gừi đi bán).
Có 156 (Hàng hóa); 155 (Thành phẩm).
b. Bên có 157

Khi đại lý bán hàng hoá được, tiến hành lập bảng kê hóa đơn mà đại lý bán được gửi về công ty thì công ty tiến hành xuất hoá đơn hàng hoá đã bán ra cho đại lý và hạch toán như sau

Nợ 1111,112,131 (Phải thu của đại lý).
Có 511 (Doanh thu bán hàng hoá).
Có 3331 (Thuế VAT đầu ra phải nộp).
Đồng thời hạch toán giá vốn hàng đã bán.
Nợ 632 (Giá vốn hàng bán).
Có 157 (Hàng gửi đi bán).
Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, ghi:

Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (Hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT).
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Có các TK 111, 112, 131, …
Tài khoản 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
a. Bên Nợ TK 158

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá nhập Kho bảo thuế trong kỳ.

b. Bên Có TK 158

Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá xuất Kho bảo thuế trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá còn lại cuối kỳ tại Kho bảo thuế.

Chứng từ sử dụng trong kế toán hàng tồn kho

Chứng từ sử dụng trong kế toán hàng tồn kho bao gồm các biểu mẫu:

Phiếu nhập kho: Mẫu số 01-VT.
dịch vụ thành lập doanh nghiệp công ty trọn gói giá rẻ tại cầu giấy Phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa: Mẫu số 03-VT.
Phiếu báo vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa: Mẫu số 04-VT.
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa: Mẫu số 05-VT.
Bảng kê mua hàng: Mẫu số 06-VT.
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ: Mẫu số 07-VT.
Để hạn chế sai sót, nhầm lẫn tài khoản hay chứng từ khi thực hiện công việc, kế toán kho cần tìm đến các công cụ, phần mềm hỗ trợ.
MISA SME.NET là phần mềm được lựa chọn nhiều nhất hiện nay khi đáp ứng mọi nghiệp vụ kế toán kho bao gồm: quản lý hàng hóa theo số lô, hạn dùng, nhiều đơn vị tính, nhiều đặc tính; hạch toán kế toán các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho, chuyển kho; quản lý các lệnh sản xuất, lắp ráp, tháo dỡ; tính giá xuất kho, kiểm kê kho…

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông dùng thử phần mềm


Tổng hợp


Responses

0 Respones to "Các tài khoản liên quan kế toán kho cần nắm rõ"

Đăng nhận xét

TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ thực tế - Cung cấp dịch vụ kế toán trọn gói uy tín chuyên nghiệp giá rẻ - Hỗ trợ Dịch vụ thành lập công ty giá rẻ trên toàn quốc
Return to top of page